Việt Nam Văn Hiến
Năm Thứ 4890

www.vietnamvanhien.org
www.vietnamvanhien.net
www.vietnamvanhien.info
www.vietnamvanhien.com




Nội Dung


Thư Ngỏ Gửi Các Nhà Lãnh Đạo Việt Nam
Tuyên Cáo ngày 25/6/2011
Kiến Nghị ngày 10/7/2011



THƯ NGỎ GỬI CÁC NHÀ LÃNH ĐẠO VIỆT NAM

VỀ HIỂM HOẠ NGOẠI BANG VÀ SỨC MẠNH DÂN TỘC

Kính gửi:

Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Chủ tịch và Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Chánh án Toà án Nhân dân Tối cao nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Thủ tướng và Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Tổng Bí thư và Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam

Thưa quý vị,

Chúng tôi, một số trí thức sinh sống tại nước ngoài, gửi đến quý vị lá thư ngỏ này để phát biểu những suy nghĩ thẳng thắn và xây dựng trước tình hình nghiêm trọng của Việt Nam hiện nay.
Trước hết, chúng tôi muốn bày tỏ sự ủng hộ bản “Tuyên cáo” ngày 25 tháng 6, 2011 của 95 nhân sĩ, trí thức, tố cáo và lên án nhà cầm quyền Trung Quốc liên tục gây hấn, xâm phạm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. Chúng tôi đồng thời hưởng ứng bản “Kiến nghị” ngày 10 tháng 7, 2011 của 20 nhân sĩ, trí thức, kêu gọi Quốc hội và Bộ Chính trị công khai hoá thực trạng quan hệ Việt-Trung, nhấn mạnh vào nhu cầu đổi mới hệ thống chính trị, tôn trọng các quyền tự do, dân chủ của nhân dân để có thể thực hiện thành công nhiệm vụ bảo vệ và phát triển đất nước.

Cả hai bản Tuyên cáo và Kiến nghị đại diện những tiếng nói can đảm, trung thực của giới trí thức yêu nước mà chúng tôi có cơ hội tiếp xúc, trực tiếp hay gián tiếp, trong nhiều năm qua. Dù xa quê hương đã lâu, dù còn mang quốc tịch Việt Nam hay đã trở thành công dân nước ngoài, chúng tôi vẫn luôn quan tâm đến các khó khăn và thuận lợi của đất nước. Do đó chúng tôi ủng hộ những ý kiến chính đáng của nhân sĩ, trí thức trong nước và chỉ trình bày ngắn gọn một số nhận định bổ túc sau đây.

Hiểm hoạ ngoại bang
Sau chiến tranh biên giới cực Bắc năm 1979, nguồn tư liệu do Nhà nước bạch hoá về quan hệ Việt-Trung cho thấy mối quan hệ giữa hai nước không tốt đẹp như nhiều người lầm tưởng. Do hơn 30% dân số Việt Nam hiện sử dụng internet, thông tin ngày nay không còn là độc quyền của riêng ai. Kết hợp các nguồn tư liệu khác nhau cũng cho thấy rằng đối với Trung Quốc, “Việt Nam là một đối tượng quan trọng cần khuất phục và thôn tính” (“Sự thật về quan hệ Việt Nam-Trung Quốc trong 30 năm qua”, nxb Sự thật, 1979, trang 8).
Quan điểm trên được thể hiện rõ nét qua một chiến lược nhất quán của Trung Quốc trong gần 60 năm nay tuy chiến thuật tùy lúc, tùy thời có khác nhau: phản bội Việt Nam ở Hội nghị Geneva năm 1954, ngăn cản Việt Nam thương lượng với Mỹ năm 1968, dùng vũ lực đánh chiếm toàn bộ Hoàng Sa năm 1974, phát động chiến tranh biên giới năm 1979, dùng vũ lực đánh chiếm một phần Trường Sa năm 1988; và sau khi quan hệ giữa hai nước đã bình thường hoá năm 1991, từng bước lũng đoạn kinh tế, thu vét tài nguyên, thực hiện mưu đồ đồng hoá, xâm phạm chủ quyền và đối xử tàn bạo đối với ngư dân Việt Nam trên Biển Đông.

Sức mạnh dân tộc
Việt Nam có lịch sử chống ngoại xâm, phần lớn là từ phương Bắc, trong nhiều thế kỷ. Việt Nam cũng có nhiều tài nguyên thiên nhiên, với non 20 triệu héc-ta rừng, và hơn 3.200km đường biển. Trong dân số gần 90 triệu, hơn 3 triệu người có trình độ đại học trở lên. Do biến chuyển thời cuộc, hiện có hơn 3 triệu người gốc Việt sinh sống tại nước ngoài, trong đó có hơn 300.000 người có trình độ đại học trở lên và nhiều người là chuyên gia, giáo sư ở những công ty, trường đại học hàng đầu của thế giới.

Vị thế chính quyền
Sau hơn 35 năm lãnh đạo một đất nước thống nhất, các nhà cầm quyền chắc biết rõ hơn ai hết toan tính thâm độc của Trung Quốc và tình thế nguy nan của Việt Nam. Nhưng trong thời gian qua những chính sách và biện pháp đối nội và đối ngoại được thực thi đã tỏ ra lúng túng và mâu thuẫn, trái với sự mong đợi của toàn dân. Tình trạng này hiển nhiên làm suy yếu sức mạnh dân tộc, đòi hỏi chính quyền cần phải có những thay đổi toàn diện về cơ chế và chính sách mới có thể bảo vệ được chủ quyền và phát triển đất nước.

Những việc cần làm
Khác với các cuộc xâm lăng trong quá khứ, Trung Quốc trong thế kỷ XXI có nhiều lý do cần thiết hơn và nhiều điều kiện thuận lợi hơn để “khuất phục và thôn tính” Việt Nam mà không cần sử dụng vũ khí hay tổn thất nhân mạng. Mặc dù yếu kém hơn Trung Quốc về kinh tế và quân sự, Việt Nam có một lợi thế lớn chưa từng có trong lịch sử: không một nước tự do, dân chủ nào muốn thấy một nước độc tài chuyên chế như Trung Quốc xâm phạm quyền lợi hay quyền tự quyết của một nước khác, đe dọa tình trạng ổn định trong khu vực và toàn cầu. Tuy nhiên, cũng sẽ không có quốc gia hay liên minh nào có thể hỗ trợ Việt Nam nếu, trước hết, chính phủ Việt Nam không chứng tỏ là có ý chí và khả năng bảo vệ dân tộc và đất nước của mình.
Một lần nữa, chúng tôi khẳng định sự ủng hộ mạnh mẽ các ý kiến chính đáng vừa qua của nhân sĩ, trí thức trong nước. Chúng tôi hi vọng quý vị lãnh đạo tiếp thu đóng góp quan trọng ấy và sớm thiết lập một lộ trình cải cách cụ thể để được nhân dân tin tưởng và ủng hộ. Chúng tôi đề nghị những điểm chính dưới đây cần được chú trọng khi quyết định lộ trình:

1- Đối với Trung Quốc: Cần xác định công khai và rõ ràng lập trường của Việt Nam đối với chủ quyền Hoàng Sa-Trường Sa-Biển Đông: mọi tranh chấp phải được giải quyết dựa trên luật pháp quốc tế và chứng cứ lịch sử. Cần xét lại toàn bộ quan hệ Việt-Trung và chỉnh sửa những quyết định sai lầm trước đây khiến Việt Nam mất cân bằng, lệ thuộc vào mối quan hệ này trên các lãnh vực khác nhau. Cần nhấn mạnh truyền thống hiếu hòa của Việt Nam với nhân dân Trung Quốc, đặc biệt là trí thức tiến bộ, để tranh thủ sự ủng hộ của họ trong việc cùng tranh đấu cho công bằng và quan hệ bình đẳng giữa hai nước.

2- Đối với ASEAN và các nước khác: Cần tiếp tục củng cố và phát triển quan hệ hợp tác với thành viên ASEAN cũng như những nước then chốt khác. Cần đồng thuận trong việc bác bỏ đòi hỏi trên 80% chủ quyền Biển Đông của Trung Quốc và trong lập trường đàm phán đa phương với Trung Quốc về Trường Sa. Cần tranh thủ sự ủng hộ của ASEAN và quốc tế cho một giải pháp về Hoàng Sa trên cơ sở luật pháp quốc tế và chứng cứ lịch sử. Cần thúc đẩy sự đồng thuận của ASEAN trong việc đổi tên Biển Đông thành Biển Đông Nam Á để góp phần vô hiệu hóa đòi hỏi chủ quyền phi lý của Trung Quốc, và để tránh ngộ nhận về các tên gọi khác nhau cho một vùng biển chung.

3. Đối với nhân dân trong nước: Cần sửa đổi Hiến pháp để đẩy mạnh quá trình dân chủ hoá với ba cơ chế hoàn toàn độc lập: Quốc hội và cơ chế đại diện ở cấp thấp hơn, cơ chế toà án và cơ chế chính quyền. Cần thực hiện tự do bầu cử và ứng cử. Cần tôn trọng các quyền tự do công dân quy định bởi Hiến pháp Việt Nam và những công ước quốc tế mà Việt Nam cam kết tôn trọng, cụ thể như quyền tự do biểu tình và tự do phát biểu nhằm phản đối hành động hung hãn của Trung Quốc trên Biển Đông. Cần trả lại tự do cho những công dân bị giam giữ vì tranh đấu ôn hòa cho tự do, dân chủ, cho chủ quyền quốc gia, để đoàn kết toàn dân. Cần cải tổ hệ thống luật pháp, kinh tế, tài chính, giáo dục, y tế, v.v. để đẩy lùi tham nhũng, giảm thiểu bất công, gia tăng năng lực, bảo vệ tài nguyên. Cần tham khảo với những nhóm nghiên cứu độc lập (như Viện Nghiên cứu Phát triển IDS đã phải tự giải thể năm 2009) trong quá trình hình thành các chính sách có tầm vóc quốc gia và quốc tế.

4. Đối với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài: Cần tạo bước đột phá để cải thiện sự hợp tác của cộng đồng vào công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước. Cần cho tái thiết Nghĩa trang Biên Hoà vô điều kiện, giúp đỡ chương trình tìm kiếm hài cốt những người đã bỏ mình trong trại tù cải tạo, không can thiệp vào việc xây dựng bia tưởng niệm thuyền nhân ở các nước Đông Nam Á. Đây là bước cần thiết bắt đầu một quá trình nghiêm túc thực hiện hoà giải và hoà hợp dân tộc.
Mặc dù chính quyền kêu gọi trong nhiều năm, sự đóng góp về trí tuệ của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài vẫn quá nhỏ bé: số chuyên gia, trí thức hàng năm về nước “chuyển giao công nghệ” chỉ trong vòng 500 lượt người trên con số hơn 300.000 trí thức.
Có hai nguyên nhân chính: (1) cơ chế chính quyền hiện hữu không những đánh mất niềm tin của người dân trong nước mà còn là cản trở lớn cho trí thức ở nước ngoài muốn đóng góp vào mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” do chính Nhà nước đề ra;  (2) sự nghi ngờ, thiếu tin tưởng vào thiện chí của trí thức còn phổ biến trong một bộ phận không nhỏ của lãnh đạo.

Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài còn có điều kiện nghiên cứu và vận động tìm kiếm những giải pháp thuận lợi cho Việt Nam, như tranh thủ sự ủng hộ của các chính phủ và dư luận quốc tế cho quan điểm của Việt Nam. Thực tế là một số chuyên gia trong và ngoài nước từng hợp tác với nhau trong các hoạt động theo chiều hướng này và công cuộc vận động đã đạt được một số kết quả tích cực về vấn đề Biển Đông và sông Mekong.
Trước chiến lược trước sau như một của Trung Quốc đối với Việt Nam và trước tham vọng bành trướng, bá quyền ngày càng lộ rõ của Trung Quốc, đất nước và nhân dân đòi hỏi quý vị phát huy sức mạnh dân tộc, đoàn kết toàn dân trong và ngoài nước trong giai đoạn cực kỳ hiểm nguy cho Việt Nam. Chúng tôi mong quý vị dũng cảm nắm lấy thời cơ duy nhất để thực hiện một cuộc cách mạng dân chủ toàn diện, xây dựng một chính quyền thực sự của dân, do dân và vì dân, nhằm đưa Việt Nam lên vị thế xứng đáng với các nước trong khu vực và cộng đồng thế giới.

Trân trọng kính chào,

Ngày 21 tháng 8 năm 2011

Đồng ký tên:

 








Tuyên Cáo Ngày 25/6/2011

Tuyên cáo về việc nhà cầm quyền Trung Quốc...

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--- o0o ---

 


 

TUYÊN CÁO


 

VỀ VIỆC NHÀ CẦM QUYỀN TRUNG QUỐC LIÊN TỤC CÓ NHỮNG HÀNH ĐỘNG GÂY HẤN, XÂM PHẠM NGHIÊM TRỌNG CHỦ QUYỀN VÀ TOÀN VẸN LÃNH THỔ VIỆT NAM TRÊN BIỂN ĐÔNG

     
Chúng tôi, những người đồng ký tên dưới đây
 

Nhận định rằng :
 

1. Trong quá trình lịch sử, Trung Quốc đã nhiều lần tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam. Năm 1974 chiếm Hoàng Sa, năm 1979 xua quân đánh 9 tỉnh biên giới phía Bắc, tiếp sức cho bọn diệt chủng Pôn Pốt đánh vào các tỉnh Tây Nam Việt Nam, năm 1988 đánh chiếm đảo Đá chữ thập thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam, cho đến nay mưu đồ lấn chiếm ngày càng tiếp diễn thô bạo hơn.

2. Mặc dù năm 1991, Việt Nam Trung Quốc đã ký Hiệp định Hoà Bình, tuyên bố láng giềng hữu nghị nhưng nhà cầm quyền Trung Quốc vẫn tiếp tục ngang ngược cho tàu ngăn cản, bắn giết ngư dân Việt Nam trong cuộc mưu sinh trên vùng biển của mình ; bắt tàu đánh cá, phạt vạ, trấn lột, cướp bóc tài sản của ngư dân Việt Nam. Ngày 26 tháng 5 năm 2011, tàu hải giám Trung Quốc xông vào vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam tấn công, cắt cáp thăm dò dầu khí của tàu Bình Minh, tiếp đến ngày 9 tháng 6 năm 2011, tàu Trung Quốc lại hung hãn xông vào cắt cáp tàu Viking đang hoạt động trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, với ý đồ xấu xa là biến vùng đặc quyền kinh tế, vùng biển của Việt Nam thành vùng đang tranh chấp để thực hiện cái gọi là gác bỏ tranh chấp để cùng nhau khai thác với ưu thế vượt trội của Trung Quốc; áp đặt thô bạo đường lưỡi bò 9 đoạn trên Biển Đông mà không có cơ sở lịch sử, pháp lý nào. Việc làm này đã ngăn cản tự do hàng hải, đang bị các nước lên tiếng phản đối. Các hành vi nêu trên của Trung Quốc đã vi phạm nghiêm trọng Luật Biển và Công ước về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982 của Liên Hiệp Quốc mà Trung Quốc là thành viên Thường Trực của Hội Đồng Bảo An Liên Hiệp Quốc, vi phạm tuyên bố về ứng xử trên Biển Đông (DOC) mà Trung Quốc và ASEAN đã ký năm 2002.

3. Mới đây Trung Quốc lại điều tàu chiến Hải tuần 31 qua Biển Đông, tổ chức tập trận để đe dọa Việt Nam, Philippines và các nước khác ở Đông Nam Á. Những hành động ngang ngược, phô trương lực lượng này đã tạo nên không khí căng thẳng, phá hoại hoà bình, ổn định và an ninh trong toàn khu vực Châu Á Thái Bình Dương và trên toàn thế giới, ngăn cản công cuộc xây dựng hoà bình của các nước trong khu vực Đông Nam Á - Thái Bình Dương, trong đó có ASEAN và Việt Nam. Các hành vi nêu trên của Trung Quốc là trái ngược hoàn toàn với những gì mà Trung Quốc đã tuyên bố với thế giới và với xu thế phát triển hoà bình, tiến bộ của thời đại.

4. Những lời tuyên bố của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ngày 08/06/2011 tại Nha Trang: “ Tiếp tục khẳng định mạnh mẽ và thể hiện ý chí quyết tâm cao nhất của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta trong việc bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam trên các vùng biển và hải đảo của Tổ Quốc”, đã đáp ứng nguyện vọng chính đáng của nhân dân Việt Nam.

Chúng tôi long trọng tuyên bố:

1. Cực lực lên án và tố cáo trước dư luận trong và ngoài nước: Nhà cầm quyền Trung Quốc liên tục có những hành động gây hấn nhằm xâm chiếm Biển Đông với tuyên bố chủ quyền đường lưỡi bò 9 đoạn và Trường Sa, Hoàng Sa của Việt Nam; bắt bớ cướp bóc, phá hoại tàu bè của ngư dân Việt Nam; cắt cáp tàu thăm dò dầu khí của Việt Nam với ý đồ biến vùng đặc quyền kinh tế, vùng biển của Việt Nam thành vùng tranh chấp để Trung Quốc hưởng lợi; diễn tập quân sự, điều tàu chiến lớn đến Biển Đông, đe dọa hoà bình an ninh trong khu vực.

2. Chúng tôi ủng hộ những phát biểu mạnh mẽ, hợp lòng dân của những nhà lãnh đạo cao nhất của nhà nước Việt Nam và rất mong các nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, MTTQ Việt Nam, các tổ chức chính trị và xã hội, các ban ngành đoàn thể Việt Nam nhanh chóng có những biện pháp tích cực và hữu hiệu hơn nữa nhằm bảo vệ ngư dân, bảo vệ các tàu thăm dò dầu khí. Chúng ta yêu chuộng hoà bình, nhưng kiên quyết không để một tấc đất, một vùng biển, đảo nào lọt vào tay bất cứ một nước ngoài nào như Chủ tịch Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Nguyễn Minh Triết nhiều lần phát biểu khẳng định. 

3. Sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc là sự nghiệp của toàn dân. Vì vậy bên cạnh biện pháp chính trị, quân sự và ngoại giao, biện pháp đấu tranh hiệu quả nhất vẫn là phải dựa vào sức mạnh của toàn dân tộc, của tất cả mọi người Việt Nam yêu nước ở trong nước cũng như ở ngoài nước nhằm chống lại những hành động ngang ngược gây hấn, xâm lấn của nhà cầm quyền Trung Quốc, bảo vệ nền độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc Việt Nam mà bao đời ông cha đã gầy dựng, gìn giữ.

4. Chúng tôi nghĩ rằng không vì lý do gì ngăn chặn những hành động yêu nước của nhân dân bao gồm các cuộc biểu tình, mít tinh ôn hoà, trật tự của thanh niên, sinh viên học sinh và đồng bào Việt Nam trên toàn quốc.

Trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước, nối tiếp biết bao thế hệ cha ông chúng ta đã khắc sâu lời thề: “Quyết tử cho Tổ Quốc quyết sinh”. Dựa vào sức mạnh của nhân dân là chính, nhất định chúng ta sẽ chiến thắng. Chính nhờ vậy mà Tổ quốc Việt Nam chúng ta đã trường tồn và độc lập đến ngày hôm nay.

Làm tại TP.HCM, ngày 25 tháng 06 năm 2011

Đồng ký tên :


 

01

Ô.NGUYỄN ĐÌNH ĐẦU

  • Nhà nghiên cứu sử địa học,

  • Chuyên gia về Biển Đông

02

Ô. NGUYỄN TRỌNG VĨNH

  • Thiếu tướng, lão thành Cách Mạng

  • Nguyên ủy viên Trung Ương Đảng Khóa 3

  • Nguyên Đại Sứ Đặc Mệnh Toàn Quyền Việt Nam tại Trung Quốc

03

Ô. NGUYỄN HUỆ CHI

  • Giáo sư Văn học, người sáng lập trang mạng BauxiteViệt Nam

04

Ô. NGUYỄN QUANG A

  • Tiến sĩ

05

Ô. PHẠM TOÀN

  • Nhà giáo, người sáng lập trang mạng Bauxite Việt Nam

06

Ô. CHU HẢO

  • Giáo sư Tiến sĩ Nguyên Thứ Trưởng Bộ Khoa Học Công Nghệ

07

Ô. NGUYỄN KHẮC MAI

  • Nguyên vụ trưởng Ban Dân Vận Trung Ương

  • Giám Đốc Trung Tâm Minh Triết

08

Ô. PHAN ĐÌNH DIỆU

  • Giáo sư Tiến sĩ

  • Ủy viên Đoàn Chủ Tịch ủy ban Trung ương MTTQ VN

09

Bà TRẦN THỊ BĂNG TÂM

  • Phó GSTS , Viện văn học Việt Nam

10

Ô. NGUYÊN NGỌC

  • Nhà văn

  • Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị Đại Học Phan Chu Trinh – tỉnh Quảng Nam

11

Ô. HỒ NGỌC NHUẬN

  • Nhà báo

  • Nguyên Giám Đốc chính trị nhật báo Tin Sáng

  • Uỷ viên TW Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam

  • Phó chủ tịch Ủy Ban Mặt Trận Tổ Quốc TP.HCM

12

Ô. LỮ PHƯƠNG

  • Viết văn

  • Nguyên thứ trưởng Bộ Văn Hóa Thông Tin Chính Phủ CM Lâm Thời Cộng Hoà Miền Nam VN

13

Ô. NGUYỄN XUÂN DIỆN

  • Tiến sĩ, phó GĐ Thư viện Viện Hán Nôm VN

14

Ni sư trưởng NGOẠT LIÊN

  • Trụ trì tịnh xá Ngọc Phương

  • Ủy viên Trung Ương Giáo Hội Phật Giáo VN

  • Ủy viên Trung ương Mặt Trận Tổ Quốc VN

15

Ô. HUỲNH TẤN MẪM

  • Bác sĩ Đại biểu Quốc Hội Khóa 6

  • Nguyên chủ tịch Tổng Hội Sinh Viên SG trước 1975

16

Ô. TRẦN QUỐC THUẬN

  • Luật sư , Phó Ban Thường Trực Ban Liên Lạc Tù Chính Trị Việt Nam

  • Nguyên Phó chủ nhiệm thường trực văn phòng Quốc Hội Việt Nam .

17

Ô. TƯƠNG LAI

  • Giáo sư.

18

Ô. LÊ HIẾU ĐẰNG

  • Nguyên phó Tổng Thư Ký Uỷ Ban TW Liên Minh các lực lượng dân tộc, dân chủ & hoà bình Việt Nam

  • Nguyên phó chủ tịch UB MTTQ TP.HCM

  • Đại biểu HĐND TP.HCM khóa 4&5

19

Ô. LÊ CÔNG GIÀU

  • Cựu tù chính trị trước 1975

  • Nguyên Phó Bí Thư thường trực Thành Đoàn TP.HCM

  • Nguyên GĐ Trung Tâm Xúc Tiến Thương Mại & Đầu tư TP.HCM.

  • Nguyên Phó Tổng GĐ Saigontourist

20

Ô. ANDRÉ MENRAS- HỒ CƯƠNG QUYẾT

  • Cựu tù chính trị tại Việt Nam trước 1975

  • Nhà giáo về hưu

21

Ô. PHẠM VĂN ĐỈNH

  • Tiến sĩ quốc gia Pháp, chuyên ngành Vật Lí Khí Quyển

  • Chủ tịch hội văn hóa Trịnh Công Sơn

  • Thành viên hội đồng quản trị hội “Maison Vietnam” – Pháp

22

Ô. HÀ DƯƠNG TƯỜNG

  • Nguyên giáo sư Đại học Công nghệ Compiègne (UTC, France), tổng biên tập báo Diễn Đàn.

23

Ô. NGUYỄN NGỌC GIAO

  • Nhà giáo về hưu, dịch giả, chủ biên báo Diễn Đàn

24

Ô. HÀ SỸ PHU

  • Tiến sĩ Sinh Học ( Đà Lạt )

25

Ô. TRẦN VĂN LONG

  • Cựu tù Côn Đảo trước 1975,

  • Nguyên Phó Bí thư Thành Đoàn Tp.HCM

  • Nguyên Tổng thư kí UB Vận động cải thiện chế độ lao tù - MNVN (trước 1975), Nguyên phó Tổng GĐ Saigontourist

26

Ô. NGÔ ĐỨC THỌ

  • Phó GS TS ( Hà Nội )

27

Ô. HUỲNH NHẬT HẢI

  • Nguyên Phó Chủ tịch UBND Thành Phố Đà Lạt

28

Ô. HUỲNH NHẬT TẤN

  • Nguyên phó giám đốc Trường Đảng Tỉnh Lâm Đồng

29

Ô. BÙI MINH QUỐC

  • Nhà thơ, Nguyên chủ tịch Hội Văn Nghệ Lâm Đồng

30

Ô. TIÊU DAO BẢO CỰ

  • Nhà văn tự do (Đà Lạt )

31

Ô. MAI THÁI LĨNH

  • Nguyên phó chủ tịch HĐND Thành phố Đà Lạt

32

Ô. NGUYỄN QUANG NHÀN

  • Cán bộ công đoàn Đà Lạt (đã nghỉ hưu )

33

Bà ĐẶNG THỊ THANH BIÊN

  • Nhà giáo (đã nghỉ hưu )

34

Ô. KHA LƯƠNG NGÃI

  • Nguyên Phó Tổng Biên Tập báo Sài Gòn Giải Phóng thuộc Thành Uỷ TP.HCM

35

Ô. HỒ TỊNH TÌNH
( HỒ THANH)

  • Nguyên hiệu trưởng trường Phát Thanh Truyền Hình TW2

36

Ô. HUỲNH KIM BÁU

  • Nguyên Tổng Thư Ký Hội Trí Thức Yêu Nước TP.HCM (nay là Liên Hiệp các hội Khoa Học Kỹ Thuật TP.HCM )

37

Luật sư TRỊNH ĐÌNH BAN

  • Nguyên Chủ Tịch Phong Trào Tự Trị Đại Học Miền Nam Việt Nam

  • Nguyên thành viên Tổ Tư Vấn Chính Phủ nước CHXH Chủ Nghĩa Việt Nam

  • Nguyên phó chủ tịch Hội Luật Gia TP.HCM

  • Nguyên Đại Biểu Hội Đồng Nhân Dân TPHCM Khóa 3

38

Ô.NGUYỄN XUÂN LẬP

  • Nguyên chủ tịch đoàn sinh viên Phật Tử Sài Gòn

  • Nguyên Giám Đốc Cty Dược TP.HCM ( SAPHARCO)

  • Nguyên chủ tịch Hội Dược Học TP.HCM

39

Ni sư TUẤN LIÊN

  • Phong trào đấu tranh trước 1975

40

Ni sư trưởng LIÊN HÀN LIÊN

  • Phong trào đấu tranh trước 1975

41

Thích nữ TÍN LIÊN

  • Uỷ viên TW Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam

42

Ni sư THÍCH NỮ MINH LIÊN

  • Uỷ viên Uỷ Ban Mặt Trận Tổ Quốc, quận Gò Vấp

43

Ni sư Thích nữ LỆ LIÊN

  • Phong trào đấu tranh trước 1975

44

Thích nữ HOÀ LIÊN

  • Uỷ viên Hội Liên Hiệp Phụ Nữ , quận Gò Vấp

45

Thích nữ VIÊN LIÊN

  • Tịnh xá Ngọc Phương

46

Ô. HẠ ĐÌNH NGUYÊN

  • Nguyên Chủ Tịch Uỷ Ban Đấu Tranh thuộc Tổng Hội Sinh Viên Sài Gòn (trước 1975)

47

Ô. PHAN LONG CÔN

  • Nguyên Tổng Thư Ký Tổng Hội Sinh Viên Liên Viện Miền Nam VN (1967)

  • Nguyên Chủ tịch Liên Hiệp Các Tổ Chức Hữu Nghị Phú Yên

48

Bà VÕ THỊ BẠCH TUYẾT

  • Nguyên Giám Đốc Sở Lao Động Thương Binh Xã Hội TP.HCM

49

Ô. NGUYỄN TRỌNG TẠO

  • Nhà thơ, nhạc sĩ

50

Ô. TRẦN NHƯƠNG

  • Nhà thơ, nhạc sĩ

51

Ô. LÝ TRỰC DŨNG

  • Họa sĩ

52

Ô. TRỊNH QUANG VŨ

  • Họa sĩ

53

Ô. MAI THANH HẢI

  • Blogger

54

Ô. HÀ THÚC HUY

  • Tiến sĩ Hóa học Đại học KHTN

55

Ô. PHẠM QUỐC VỸ

  • Bác sĩ, Nguyên ban đại diện SV Y Khoa Sài Gòn.

  • Nguyên trưởng phòng y tế LLTNXP

56

Ô. PHAN THANH HUÂN

  • Luật sư

57

Ô. THÁI VĨNH TRINH

  • Cựu tù Côn Đảo

58

Ô. VƯƠNG ĐÌNH CHỮ

  • CLB Phaolo NGUYỄN VĂN BÌNH

59

Ô. ĐÌNH VƯỢNG

  • CLB Phaolo NGUYỄN VĂN BÌNH

60

Ô. NGUYỄN VĂN PHƯƠNG

  • Thanh niên Hà Nội

61

Bà HUỲNH THỊ KIM TUYẾN

  • Nguyên Phó Tổng Thư Ký Hội Nhà Gíao Yêu Nước TP.HCM

  • Nguyên Cán Bộ Ban Dân Vận Thành Uỷ

62

Ô. ĐẶNG NGỌC LỆ

  • Phó giáo sư tiến sĩ , Chủ Tịch Hội Ngôn Ngữ Học TPHCM

  • Trưởng Khoa Đông Phương Học – Trường Đại Học Văn Hiến

63

Ô. HUỲNH SƠN PHƯỚC

  • Nguyên Phó Tổng Biên Tập Báo TUỔI TRẺ TP.HCM

64

Ô. NGUYỄN QUỐC THÁI

  • Nhà Báo Nguyên Tổng Thư Kí báo Công Nghiệp

65

Ô. TRẦN MINH ĐỨC

  • Nguyên Phó Tổng Biên Tập Báo Tuổi Trẻ TP.HCM

  • Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị CTY CỔ PHẦN THẾ KỈ 21

66

Ô. CAO LẬP

  • Cựu tù Chính trị Côn Đảo trước 1975

  • Nguyên Giám Đốc Làng Du Lịch Bình Quới – Saigontourist

67

Ô. BÙI TIẾN AN

  • Huynh trưởng hướng đạo

  • Cựu tù Chính trị Côn Đảo trước 1975

68

Ô. NGUYỄN TUẤN KIỆT

  • Nhạc sĩ

  • Cựu tù Chính trị Côn Đảo trước 1975

69

Ô. ĐỖ TRUNG QUÂN

  • Nhà thơ

70

Ô. NGUYÊN HẠO

  • Họa sĩ

71
 

Ô. VŨ QUANG HÙNG

  • Cựu tù Chính trị Côn Đảo trước 1975

  • Nguyên Phó Tổng Biên Tập Báo Công An TPHCM

72

Ô. ĐỖ HỮU BÚT

  • Nguyên trưởng Ban Tuyên Huấn Đảng Uỷ Sinh Viên Sài gòn Gia Định

  • Cựu sinh viên phong trào đấu tranh của sinh viên học sinh Sài Gòn Gia Định

73

Ô. TRẦN HƯNG ĐOÀN

  • Nguyên Tổng Giám Đốc cty SAVIMEX

74

Bà TRẦN THỊ KHÁNH

  • Biên tập viên nhà xuất bản Trẻ TP.HCM

75

Ô. NGUYỄN TẤN Á

  • Nguyên quyền trưởng ty điện lực Phú Yên (trước 1975)

  • Nguyên Tổng Thư Kí Tổng Hội Sinh Viên Sài Gòn 1964

76

Bà HUỲNH QUANG THƯ

  • Nguyên Tổng Thư Kí Tổng Hội Sinh Viên Sài Gòn 1968

77

Ô. THIỀU HOÀNH CHÍ

  • Bác sĩ

78

Ô. HUỲNH NGỌC CƯƠNG

  • Dược sĩ

  • Giám đốc công ty Dược Phú Thọ

79

Bà TRƯƠNG HỒNG LIÊN

  • Nguyên cán bộ Thành Đoàn TP.HCM

80

Bà HUỲNH MINH NGUYỆT

  • Cựu sinh viên phong trào đấu tranh của sinh viên học sinh Sài Gòn Gia Định

81

Bà NGUYỄN THỊ XUÂN DUNG

  • Cựu sinh viên phong trào đấu tranh của sinh viên học sinh Sài Gòn Gia Định

82

Bà TẠ THỊ TƯƠI

  • Cựu sinh viên phong trào đấu tranh của sinh viên học sinh Sài Gòn Gia Định

83

Bà NGUYỄN THỊ TRUYỀN

  • Cựu sinh viên phong trào đấu tranh của sinh viên học sinh Sài Gòn Gia Định

84

Ô. HỒ HIẾU

  • Nguyên chánh Văn phòng ban Dân vận Thành Ùy TP.HCM

85

Ô. LÊ THÂN 

  • Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, Cựu tù Côn đảo trước 1975


Nguồn: http://viet-studies.info/kinhte/TuyenCao_25_6_11.htm



Kiến Nghị Ngày 10/7/2011


KIẾN NGHỊ

VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC
TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY

Kính gửi: Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

Chúng tôi, ký tên dưới đây, xin trân trọng gửi đến quý vị bản kiến nghị của chúng tôi trước tình hình hiện nay của Tổ quốc.

I- Độc lập, tự chủ và toàn vẹn lãnh thổ của nước ta đang bị uy hiếp, xâm phạm nghiêm trọng

1. Từ khát vọng trở thành siêu cường, với vai trò là “công xưởng thế giới” và chủ nợ lớn nhất của thế giới, dưới chiêu bài “trỗi dậy hòa bình”, Trung Quốc đang ra sức phát huy quyền lực dưới mọi hình thức, nhằm thâm nhập và lũng đoạn nhiều quốc gia trên khắp các châu lục. Một số nhà nghiên cứu trên thế giới cho rằng đến nay Trung Quốc đã vượt tất cả những gì chủ nghĩa thực dân mới làm được sau Chiến tranh thế giới II.

Thời gian gần đây, Trung Quốc đã có những bước leo thang nghiêm trọng trong việc thực hiện âm mưu độc chiếm Biển Đông với nhiều hành động bất chấp luật pháp quốc tế, ngang nhiên xâm phạm chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ, lãnh hải của các quốc gia giáp Biển Đông. Trung Quốc tự ý vạch ra cái gọi là “đường chữ U 9 đoạn”, thường được gọi là “đường lưỡi bò”, chiếm hơn 80% diện tích Biển Đông, nhiều lần tuyên bố trước thế giới toàn bộ vùng “lưỡi bò” này thuộc chủ quyền không thể tranh cãi của Trung Quốc và đã liên tục tiến hành nhiều hoạt động bất hợp pháp trên Biển Đông để khẳng định yêu sách trái luật quốc tế này.

Hiện nay Trung Quốc đang ráo riết tăng cường lực lượng hải quân, chuẩn bị giàn khoan lớn, tiến hành nhiều hoạt động quân sự hoặc phi quân sự ngày càng sâu vào vùng biển các quốc gia trong vùng này, gắn liền với những hoạt động chia rẽ các nước ASEAN trong quan hệ với Trung Quốc.

2. Trên vùng Biển Đông thuộc lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, năm 1974 Trung Quốc đã tấn công chiếm nốt các đảo ở Hoàng Sa, năm 1988 đánh chiếm thêm 7 đảo và bãi đá thuộc quần đảo Trường Sa của ta; từ đó đến nay thường xuyên tiến hành các hoạt động uy hiếp và xâm phạm vùng biển thuộc chủ quyền của nước ta, như tự ý ra lệnh cấm đánh bắt cá trên Biển Đông, xua đuổi, bắt giữ, cướp tài sản của các tàu đánh cá trên vùng này, gây sức ép để ngăn chặn hoặc đòi hủy bỏ các hợp đồng mà các tập đoàn kinh doanh dầu khí của nước ngoài đang hợp tác với Việt Nam, liên tục cho các tàu chiến hải giám đi tuần tra như đi trên biển riêng của nước mình. Gần đây nhất, tàu Trung Quốc cắt cáp quang và thực hiện nhiều hành động phá hoại khác đối với tàu Bình Minh 02 và tàu Viking II của ta đang hoạt động trong vùng thuộc đặc quyền kinh tế của Việt Nam; đó là những bước leo thang nghiêm trọng trong các chuỗi hoạt động uy hiếp, lấn chiếm vùng biển của nước ta.

Vị trí địa lý tự nhiên, vị thế địa chính trị và địa kinh tế trong bối cảnh quốc tế hiện nay khiến cho Việt Nam bị Trung Quốc coi là chướng ngại vật trên con đường tiến ra biển phía Nam để vươn lên thành siêu cường. Bằng mọi phương tiện và nhiều thủ đoạn từ tinh vi đến trắng trợn, Trung Quốc tìm mọi cách dụ dỗ, thâm nhập, lũng đoạn, uy hiếp, can thiệp nội bộ, lấn chiếm, và đã từng dùng hành động quân sự – tất cả đều trong mưu đồ lâu dài nhằm khiến cho Việt Nam suy yếu, chịu khuất phục hay lệ thuộc vào Trung Quốc.

Về phía ta, mặc dù đã có nhiều cố gắng và nhân nhượng để bình thường hóa và phát triển quan hệ hợp tác giữa hai nước, song cho đến nay cục diện cơ bản diễn ra trong quan hệ hai nước là: Việt Nam càng nhân nhượng, Trung Quốc càng lấn tới.

3. Xem xét cục diện quan hệ hai nước, phải nhìn nhận thẳng thắn rằng Trung Quốc đã đi được những bước quan trọng trong việc thực hiện ý đồ chiến lược của họ.

Dưới đây xin điểm những nét chính:

– Về kinh tế, nhập siêu của ta từ Trung Quốc mấy năm qua tăng rất nhanh (năm 2010 gấp 2,8 lần năm 2006) và từ năm 2009 xấp xỉ bằng kim ngạch xuất siêu của nước ta với toàn thế giới. Hiện nay, nước ta phải nhập khẩu từ Trung Quốc khoảng 80-90% nguyên vật liệu cho công nghiệp gia công của ta, một khối lượng khá lớn xăng dầu, điện, nguyên liệu và thiết bị cho những ngành kinh tế khác; khoảng 1/5 kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc là hàng tiêu dùng, chưa kể một khối lượng tương đương như thế vào nước ta theo đường nhập lậu. Đặc biệt nghiêm trọng là trong những năm gần đây, 90% các công trình kinh tế quan trọng như các nhà máy điện, luyện kim, hóa chất, khai thác bô-xít, khai thác ti-tan… được xây dựng theo kiểu chìa khóa trao tay (EPC) rơi vào tay các nhà thầu Trung Quốc với nhiều hệ quả khôn lường. Trong khi đó Trung Quốc nhập khẩu từ nước ta chủ yếu dưới dạng vơ vét nguyên liệu, nông sản và khoáng sản, với nhiều hệ quả tàn phá môi trường. Ngoài ra còn nạn cho Trung Quốc thuê đất, thuê rừng ở vùng giáp biên giới, nạn tiền giả từ Trung Quốc tung vào. Sự yếu kém của nền kinh tế trong nước chính là mảnh đất màu mỡ cho sự xâm nhập, thậm chí có mặt chi phối, lũng đoạn về kinh tế của Trung Quốc. Chưa nói tới hệ quả khôn lường của việc Trung Quốc xây nhiều đập trên thượng nguồn hai con sông lớn chảy qua nước ta. Cũng không thể xem thường sự xâm nhập của Trung Quốc vào các nước xung quanh ta. Nếu Trung Quốc thực hiện được mưu đồ độc chiếm Biển Đông, Việt Nam coi như bị bịt đường đi ra thế giới bên ngoài.

– Về chính trị, những hiện tượng thâm nhập của Trung Quốc về kinh tế kéo dài nhiều năm, có nhiều sự việc nghiêm trọng và còn đang tiếp diễn, đặt ra câu hỏi: Phía Trung Quốc đã làm gì, bàn tay của quyền lực mềm của họ đã thọc sâu đến đâu? Nạn tham nhũng tràn lan và nhiều tha hóa khác ở nước ta hiện nay có sự tham gia như thế nào của bàn tay Trung Quốc?

Lãnh đạo nước ta đã quá dè dặt, không công khai minh bạch thực trạng nghiêm trọng trong quan hệ Việt – Trung để nhân dân ta biết và có thái độ ứng phó cần thiết. Thực trạng hiện nay làm cho dân bất bình, khó hiểu lãnh đạo nước mình trong quan hệ với Trung Quốc; về phía Đảng và Nhà nước thì lúng túng, không dựa vào sức mạnh của dân; còn bè bạn quốc tế thì lo lắng, thậm chí ngại ngùng ủng hộ chính nghĩa của Việt Nam.

– Về quan hệ đối ngoại Việt – Trung, cách ứng xử của phía ta gần đây nhất được thể hiện trong Thông tin báo chí chung (TTBCC) Việt Nam và Trung Quốc về cuộc gặp giữa hai Thứ trưởng Ngoại giao Việt Nam và Trung Quốc do Bộ Ngoại giao ta công bố ngày 26-06-2011. Thông tin này có những nội dung mập mờ, khó hiểu, gây ra nhiều điều băn khoăn, lo lắng cho dư luận trong nước và thế giới; ví dụ:

* TTBCC hoàn toàn bỏ qua không nói gì tới những hành động gây hấn của Trung Quốc, xâm phạm chủ quyền của nước ta trên Biển Đông, lại nêu “Hai bên cho rằng, quan hệ Việt – Trung phát triển lành mạnh, ổn định, đáp ứng nguyện vọng chung và lợi ích căn bản của nhân dân hai nước Việt – Trung, có lợi cho hòa bình, ổn định và phát triển của khu vực”. Nếu câu này là nhận định thực trạng quan hệ hai nước hiện nay thì nguy hiểm và không đúng với sự thực đang diễn ra ngược lại. Phương châm “16 chữ” và tinh thần “bốn tốt” do chính lãnh đạo Trung Quốc đề ra; vì vậy ta đòi lãnh đạo Trung Quốc thực hiện đúng, chứ không thể xuê xoa bằng câu “hai bên nhấn mạnh cần kiên trì đưa quan hệ đối tác theo đúng phương châm 16 chữ và tinh thần bốn tốt

*TTBCC viết: “Hai bên khẳng định, cần tích cực thực hiện nhận thức chung của lãnh đạo hai nước, giải quyết hòa bình các bất đồng trên biển giữa hai nước thông qua đàm phán và hiệp thương hữu nghị”. Nội dung của “nhận thức chung” này giữa lãnh đạo hai nước là gì, phía ta chưa nói rõ mà chỉ có những giải thích một chiều của phía Trung Quốc theo cách có lợi cho Trung Quốc, như người phát ngôn Bộ Ngoại giao Trung Quốc ngày 29-06-2011 nhấn mạnh “phía Việt Nam cần thực hiện thỏa thuận chung của lãnh đạo hai nước về giải quyết những vấn đề Biển Đông” và nói rằng “Cả hai nước chống lại sự can thiệp của các lực lượng bên ngoài vào các vấn đề Biển Đông”. Trung Quốc liên tục có những phát ngôn từ chính khách và báo chí, coi nguyên nhân những căng thẳng mới trên Biển Đông hiện nay là do ta và các nước trong khu vực khiêu khích. Trong những phát ngôn đó, không ít ý kiến cho rằng về cơ bản đã chuẩn bị xong dư luận trong nhân dân Trung Quốc cho việc đánh Việt Nam và giành lại chuỗi ngọc “liên châu” (chỉ quần đảo Trường Sa)… Cách viết mập mờ, khó hiểu của TTBCC rất bất lợi và nguy hiểm cho nước ta, kể cả trên phương diện quan hệ quốc tế có liên quan đến những nước thứ ba.

* TTBCC nêu “(Hai bên…) tăng cường định hướng đúng đắn dư luận, tránh lời nói và hành động làm tổn hại đến tình hữu nghị và lòng tin của nhân dân hai nước…”. Phía Trung Quốc dựa vào điều này để gây thêm sức ép kiềm chế dư luận nước ta trong khi báo chí Trung Quốc vẫn tiếp tục đăng những bài vu cáo, miệt thị nhân dân ta. Trước các hành vi trái luật pháp quốc tế do phía Trung Quốc gây ra trên Biển Đông, cần khẳng định việc dư luận nhân dân ta vạch ra và có những hoạt động biểu thị thái độ lên án các hành động đó, làm hậu thuẫn cho các hoạt động chính trị, ngoại giao của Nhà nước ta, không thể coi là những “lời nói và hành động làm tổn hại đến tình hữu nghị và lòng tin của nhân dân hai nước…” Nhân dân ta có truyền thống lịch sử và bản lĩnh kiên cường, thời nào cũng không tiếc sức mình chủ động tìm mọi cách xây dựng, gìn giữ, bảo vệ mối quan hệ hữu nghị với nước láng giềng này; cho đến nay không bao giờ tự mình gây hấn với Trung Quốc, mà chỉ có đứng lên chống Trung Quốc khi Tổ quốc bị xâm lược.

II- Trong khi đó tình hình đất nước lại có nhiều khó khăn và mối nguy lớn

1. Nền kinh tế nước ta đang ở trong tình trạng phát triển kém chất lượng, kém hiệu quả, và lâm vào khủng hoảng kéo dài.

Tất cả những cố gắng từ vài năm nay là tập trung “chữa cháy”, cố cứu vãn nền kinh tế ra khỏi khó khăn trước mắt, trước hết là chống lạm phát. Từ 2007 đến nay (trừ năm 2009) lạm phát liên tục ở mức 2 con số; dự báo năm 2011 vẫn là hai con số ở mức cao. Nguồn lực huy động được trong nước và từ bên ngoài cho nền kinh tế nước ta trong mấy năm qua cao chưa từng có, song hiệu quả kinh tế lại thấp kém với chỉ số ICOR (tỷ lệ nghịch với hiệu quả đầu tư) tăng nhanh, lên mức cao nhất từ trước đến nay và cũng là cao nhất trong khu vực. Nhập siêu đang ở mức cao. Thâm hụt ngân sách vượt quá ngưỡng báo động (5% GDP theo kinh nghiệm thế giới). Nền kinh tế vẫn trong tình trạng cơ cấu lạc hậu, hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh đều thấp, tăng trưởng chủ yếu nhờ vào vốn đầu tư, lao động trình độ thấp và khai thác đất đai, tài nguyên đến cạn kiệt. Môi trường tự nhiên bị tàn phá nghiêm trọng. Khoảng cách giàu nghèo bị nới rộng, phân phối thu nhập ngày càng trở nên bất công. Các vấn đề kinh tế lớn như: sự tích tụ / phân bổ của cải; tình hình chiếm hữu và sử dụng đất đai; trạng thái thực thi pháp luật; sự hình thành các nhóm đặc quyền, đặc lợi và các nhóm quyền lực mới, sự xuất hiện các giai tầng mới đi liền với những bất công mới…, đang diễn biến ngược lại với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Kết quả cuối cùng là thu nhập danh nghĩa bình quân đầu người có tăng lên nhưng chất lượng cuộc sống xuống cấp trên nhiều mặt; sự bất an của người dân tăng lên; mức sống thực tế của phần lớn nông dân, của số đông công nhân và những người làm công ăn lương hiện nay giảm sút nhiều so với mấy năm trước.

2. Thực trạng văn hóa – xã hội của đất nước có quá nhiều mặt xuống cấp, cái mới và tiến bộ không đi kịp yêu cầu phát triển của đất nước và không đủ sức lấn át những cái hủ bại và tiêu cực; công bằng xã hội bị vi phạm nghiêm trọng, nguồn lực quý báu nhất của đất nước là con người chưa thực sự được giải phóng.

Trong nhiều vấn đề bức xúc, phải nói tới vấn đề hàng đầu là nền giáo dục của nước ta cho đến nay có nhiều mặt lạc hậu so với phần đông các nước trong khu vực, mặc dù nước ta thuộc số nước có tỷ lệ chi tiêu cho giáo dục so với thu nhập (của cả nhà nước và nhân dân) ở mức cao nhất khu vực. Nội dung, cách dạy và học, cách quản lý trong nền giáo dục của nước ta quá lạc hậu, thậm chí có nhiều sai trái. Nguồn nhân lực nước ta có trình độ giáo dục phổ cập ở mức khá cao, tỷ lệ bằng cấp các loại trên số dân và số người lao động đều ở mức cao hay rất cao so với nhiều nước có mức thu nhập tương đương. Song trên thực tế chất lượng nguồn lực con người và năng suất lao động của nước ta vẫn thua kém nhiều nước, thấp xa so với yêu cầu đưa đất nước đi lên phát triển hiện đại. Nguyên nhân cơ bản là nền giáo dục trong môi trường chính trị – xã hội hiện nay của nước ta không nhằm đào tạo ra con người tự do và sáng tạo, con người làm chủ đất nước, mà là một nền giáo dục phát triển chạy theo thành tích và số lượng.

Trong đời sống văn hóa – tinh thần của đất nước, nhân dân thấy rõ và lên án hiện tượng giả dối và tình trạng tha hóa trong lối sống và trong đạo đức xã hội. Những cái xấu này, cùng với nạn tham nhũng tạo ra những bất công mới, đồng thời làm băng hoại nhiều giá trị truyền thống của dân tộc ta. Tình trạng thiếu vắng sự công khai minh bạch trong mọi mặt của đời sống xã hội đang làm cho mảnh đất nuôi dưỡng tham nhũng và tiêu cực ngày càng màu mỡ. Thực tế này cản trở nghiêm trọng việc xây dựng một xã hội lành mạnh, văn minh, đồng thời tạo ra một môi trường xói mòn luật pháp, rất thuận lợi cho việc dung dưỡng những yếu kém của chế độ chính trị.

3. Chế độ chính trị còn nhiều bất cập, cản trở sự phát triển của đất nước.

Thực trạng kinh tế – văn hóa – xã hội hiện nay của đất nước phản ánh rõ nét sự bất cập và xuống cấp ngày càng gia tăng của hệ thống chính trị – xã hội và bộ máy nhà nước ta. Nền kinh tế nước ta đứng trước yêu cầu bức thiết phải chuyển đổi cơ cấu và mô hình phát triển (chuyển từ phát triển chủ yếu theo chiều rộng sang phát triển dựa nhiều vào các yếu tố chiều sâu) để đi vào thời kỳ phát triển bền vững với chất lượng cao hơn. Giai đoạn mới hiện nay đòi hỏi phải cải cách hệ thống chính trị để xóa bỏ mọi trở ngại, phát huy và sử dụng tốt mọi nguồn lực nhằm đổi mới và phát triển nền kinh tế. Nhiệm vụ đổi mới chính trị tuy đã được đặt ra nhưng chưa có mục tiêu, biện pháp và hành động thiết thực.

Đặc biệt nghiêm trọng là tệ quan liêu tham nhũng, tình trạng tha hóa phẩm chất, đạo đức đang tiếp tục gia tăng trong bộ máy và đội ngũ cán bộ công chức và viên chức của hệ thống chính trị và nhà nước. Bộ máy này ngày càng phình to, tình trạng bất cập và nạn tham nhũng nặng nề hơn, gây tổn thất ngày càng lớn hơn cho đất nước. Thực trạng này cùng với những sai lầm trong cơ cấu tổ chức và trong cơ cấu đội ngũ cán bộ khiến cho các nỗ lực đổi mới hệ thống chính trị không đem lại kết quả thực tế, mặc dù tốn kém nhiều tiền của, công sức. Trong những việc đã làm có quá nhiều cái phô diễn, mang tính hình thức, giả dối. Trong đời sống thực tế, nhiều quyền dân chủ của dân tiếp tục bị vi phạm nghiêm trọng. Việc ứng cử, bầu cử các cơ quan quyền lực chưa bảo đảm dân chủ thực chất. Nhiều quyền công dân đã được Hiến pháp quy định nhưng vẫn chưa trở thành hiện thực trong cuộc sống, đặc biệt là quyền tự do ngôn luận, quyền được thông tin, quyền lập hội, quyền biểu tình…

Có thể đánh giá tổng quát rằng đất nước ta đang đứng trước mâu thuẫn giữa một bên là khát vọng của dân tộc ta muốn sống trong một quốc gia “hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh”, cùng đi với trào lưu tiến bộ của cả nhân loại, và một bên là sự tha hóa và bất cập ngày càng trầm trọng của hệ thống chính trị. Mâu thuẫn nguy hiểm này đang ngày càng trở nên gay gắt do sự uy hiếp của Trung Quốc đối với nước ta và kích thích thêm khát vọng bành trướng của Trung Quốc.

Vị trí địa lý nước ta không thể chuyển dịch đi nơi khác, nên toàn bộ thực tế hiện nay buộc dân tộc ta phải tạo được bước ngoặt có ý nghĩa quyết định đối với vận mệnh của đất nước: Là nước láng giềng bên cạnh Trung Quốc đầy tham vọng đang trên đường trở thành siêu cường, Việt Nam phải bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền quốc gia, trở thành một đối tác được Trung Quốc tôn trọng, tạo ra một mối quan hệ song phương thật sự vì hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.

Mặt trận gìn giữ lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, biển đảo, vùng trời của nước ta trong Biển Đông đang rất nóng do các bước leo thang lấn chiếm ngày càng nghiêm trọng của Trung Quốc, thậm chí những cuộc tấn công quân sự trực tiếp đang được để ngỏ. Tuy nhiên, mặt trận nguy hiểm nhất đối với nước ta mà Trung Quốc muốn dồn quyền lực và ảnh hưởng để thực hiện, đó là: thâm nhập, lũng đoạn mọi mặt đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa của nước ta. Đó là mặt trận vừa uy hiếp vừa dụ dỗ nước ta nhân danh cùng nhau gìn giữ ý thức hệ xã hội chủ nghĩa, gây chia rẽ giữa nhân dân ta và chế độ chính trị của đất nước, vừa lũng đoạn nội bộ lãnh đạo nước ta, làm suy yếu khối đoàn kết thống nhất của dân tộc ta, làm giảm sút khả năng gìn giữ an ninh và quốc phòng của nước ta. Đánh thắng nước ta trên mặt trận nguy hiểm nhất này, Trung Quốc sẽ đánh thắng tất cả!

Sự xuất hiện một Trung Quốc đang cố trở thành siêu cường với nhiều mưu đồ và hành động trái luật pháp quốc tế, bất chấp đạo lý, gây nhiều tác động xáo trộn thế giới, tạo ra một cục diện mới đối với nước ta trong quan hệ quốc tế: Hầu hết mọi quốc gia trên thế giới, có lẽ ngoại trừ Trung Quốc, đều mong muốn có một Việt Nam độc lập tự chủ, giàu mạnh, phát triển, có khả năng góp phần xứng đáng vào gìn giữ hòa bình và ổn định trong khu vực, thúc đẩy những mối quan hệ hữu nghị, hợp tác vì sự bình yên và phồn vinh của tất các các nước hữu quan trong khu vực và trên thế giới. Có thể nói cục diện thế giới mới này là cơ hội lớn, mở ra cho đất nước ta khả năng chưa từng có trong công cuộc phát triển và bảo vệ Tổ quốc, qua đó giành được cho nước ta vị thế quốc tế xứng đáng trong thế giới văn minh ngày nay. Để vươn lên giành thời cơ, thoát hiểm họa, cả dân tộc ta, từ người lãnh đạo, cầm quyền đến người dân thường phải dấn thân cùng với cả nhân loại tiến bộ đấu tranh cho những giá trị đang là nền tảng cho một thế giới tiến bộ, đó là hòa bình, tự do dân chủ, quyền con người, bảo vệ môi trường

III- Kiến nghị của chúng tôi

Trước tình hình đó, chúng tôi khẩn thiết kiến nghị với Quốc hội và Bộ Chính trị:

1. Công bố trước toàn thể nhân dân ta và nhân dân toàn thế giới thực trạng quan hệ Việt – Trung; nêu rõ những căn cứ phù hợp với luật pháp quốc tế, có sức thuyết phục về chủ quyền của Việt Nam đối với biển đảo ở vùng Biển Đông để làm sáng tỏ chính nghĩa của nước ta; khẳng định thiện chí trước sau như một của nước ta xây dựng, gìn giữ quan hệ hữu nghị, hợp tác láng giềng tốt với Trung Quốc, nhưng quyết tâm bảo vệ độc lập, chủ quyền và sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia của mình. Nhân dịp này, Nhà nước ta cần chủ động giải thích trước toàn dân và dư luận thế giới bối cảnh ra đời, nội dung thực chất và giá trị pháp lý của công hàm mà Thủ tướng Phạm Văn Đồng gửi Thủ tướng Chu Ân Lai năm 1958 về Biển Đông, để bác bỏ dứt khoát mọi xuyên tạc từ phía Trung Quốc. Chúng ta luôn phân biệt những mưu đồ và hành động phi đạo lý và trái luật pháp quốc tế của một bộ phận giới lãnh đạo Trung quốc, khác với tình cảm và thái độ thân thiện của đông đảo nhân dân Trung quốc đối với nhân dân Việt Nam. Chúng ta sẵn sàng là bạn và đối tác tin cậy của tất cả các nước, đặc biệt coi trọng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước Đông Nam Á và các nước lớn, cùng với các nước có liên quan giải quyết hoà bình các vấn đề tranh chấp ở Biển Đông.

2. Trình bày rõ với toàn dân thực trạng đất nước hiện nay, thức tỉnh mọi người về những nguy cơ đang đe dọa vận mệnh của Tổ quốc, dấy lên sự đồng lòng và quyết tâm của toàn dân đem hết sức mạnh vật chất, tinh thần, trí tuệ để bảo vệ và phát triển đất nước. Cải cách sâu sắc, toàn diện về giáo dục và kinh tế ngày càng trở thành yêu cầu cấp thiết, là kế sâu rễ bền gốc để nâng cao dân trí, dân tâm, dân sinh làm cơ sở cho quá trình tự cường dân tộc và nền tảng cho sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước. Muốn vậy, trước hết phải khắc phục tình trạng nền giáo dục và kinh tế của đất nước bị chi phối bởi ý thức hệ giáo điều. Cải cách chính trị, vì vậy, là tiền đề không thể thiếu cho những cải cách sâu rộng khác.

3. Tìm mọi cách thực hiện đầy đủ các quyền tự do, dân chủ của nhân dân đã được Hiến pháp quy định, nhằm giải phóng và phát huy ý chí và năng lực của nhân dân cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tận dụng được cơ hội mới, đáp ứng được những đòi hỏi và thách thức mới của tình hình khu vực và thế giới hiện nay. Trong thực hiện những quyền tự do dân chủ của nhân dân đã ghi trong Hiến pháp, cần đặc biệt thực hiện nghiêm túc quyền tự do ngôn luận và tự do báo chí, quyền được tự do bày tỏ thái độ chính trị thông qua các cuộc biểu tình ôn hòa, quyền lập hội, quyền đòi hỏi công khai minh bạch trong mọi lĩnh vực của cuộc sống đất nước.

4. Ra lời kêu gọi toàn thể quốc dân đồng bào, mọi người Việt Nam ở trong nước và ở nước ngoài, không phân biệt chính kiến, tôn giáo, dân tộc, địa vị xã hội, hãy cùng nhau thực hiện hòa hợp, hòa giải, đoàn kết dân tộc với lòng yêu nước, tinh thần vị tha và khoan dung. Tất cả hãy cùng nhau khép lại quá khứ, đặt lợi ích quốc gia lên trên hết, để từ nay tất cả mọi người đều một lòng một dạ cùng nắm tay nhau đứng chung trên một trận tuyến vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cùng nhau dốc lòng đem hết trí tuệ, nghị lực sáng tạo và nhiệt tình yêu nước xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của chúng ta.

5. Lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam với tính cách là đảng cầm quyền duy nhất và cũng là người chịu trách nhiệm toàn diện về tình hình đất nước hiện nay, hãy đặt lợi ích quốc gia lên trên hết, giương cao ngọn cờ dân tộc và dân chủ đẩy mạnh cuộc cải cách chính trị, giải phóng mọi tiềm năng của nhân dân cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đẩy lùi mọi tệ nạn tham nhũng và tha hóa, đưa đất nước thoát ra khỏi tình trạng yếu kém và lệ thuộc hiện nay, chuyển sang thời kỳ phát triển bền vững, đưa dân tộc ta đồng hành với cả nhân loại tiến bộ vì hòa bình, tự do dân chủ, quyền con người, bảo vệ môi trường.

Cuối cùng, chúng tôi thiết tha mong đồng bào sống trong nước và ở nước ngoài hưởng ứng và ký tên vào bản kiến nghị này. Bằng việc đó và bằng những hành động thiết thực, mọi người Việt Nam biểu thị ý chí sắt đá của dân tộc ta, quyết ngăn chặn, đẩy lùi mọi âm mưu và hành động xâm phạm độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước ta, xóa bỏ bất công, nghèo nàn, lạc hậu trong nước mình, xây dựng và gìn giữ non sông đất nước xứng đáng với truyền thống vẻ vang của dân tộc, không hổ thẹn với các thế hệ mai sau và với các dân tộc khác trên thế giới.

Giành thời cơ, đưa Tổ quốc chúng ta thoát khỏi hiểm họa, phát triển bền vững trong hòa bình là trách nhiệm thiêng liêng của mọi người Việt Nam ta.

Làm tại Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2011


Danh sách ký tên vào bản kiến nghị

về bảo vệ và phát triển đất nước

trong tình hình nóng bỏng hiện nay

(Cập nhật đến 23 giờ 40 ngày 16-7-2011)

STT HỌ TÊN

NGHỀ NGHIỆP

NƠI CƯ TRÚ
1 PGS TS Hồ Uy Liêm
Hà Nội
2 Thiếu tướng Nguyễn Trọng Vĩnh
Hà Nội
3 Trần Việt Phương
Hà Nội
4 GS Hoàng Tụy
Hà Nội
5 Trần Đức Nguyên
Hà Nội
6 GS Nguyễn Huệ Chi
Hà Nội
7 Nguyễn Trung
Hà Nội
8 Phạm Chi Lan
Hà Nội
9 Chu Hảo
Hà Nội
10 TS Nguyễn Xuân Diện
Hà Nội
11 Nguyễn Đình Đầu
TP.HCM
12 Linh mục Huỳnh Công Minh
TP.HCM
13 Lê Hiếu Đằng
TP.HCM
14 GS Tương Lai
TP.HCM
15 Luật sư Trần Quốc Thuận
TP.HCM
16 Vũ Thành Tự Anh
TP.HCM
17 Lê Mạnh Thát
TP.HCM
18 Nhà văn Nguyên Ngọc
TP.HCM
19 Nguyễn Hữu Châu Phan
Huế
20 Nguyễn Đình An
Đà Nẵng
21 Nhà giáo Phạm Toàn
Hà Nội
22 Nguyễn Thế Hùng Vice-President of Vietnam Association of Fluid Mechanics. Head of Division of Water Resources Engineering Fundamentals. University of Danang, Vietnam Đà Nẵng
23 TS Nguyễn Quang A
Hà Nội
24 PGS TS Hoàng Dũng Đại học Sư phạm TP HCM TP.HCM
25 TS Phan Thị Hoàng Oanh TS Hóa học, Giảng viên Đại học TP.HCM
26 BS Nguyễn Đình Nguyên TS Y khoa, Viện nghiên cứu Y khoa Garvan, Sydney, Australia Úc
27 BS Nguyễn Đắc Diên Nha khoa TP.HCM
28 Đặng Thị Hảo Viện văn học Hà Nội
29 André Menras Hồ Cương Quyết Công dân Việt Nam Pháp
30 Nhà văn Phạm Xuân Nguyên Phó Chủ tịch Liên hiệp các hội Văn học Nghệ thuật Hà Nội, Chủ tịch Hội Nhà văn Hà Nội. Hà Nội
31 Lữ Phương Nhà nghiên cứu, nguyên Thứ trưởng Bộ Văn hoá, chính phủ Cộng hoà miền Nam Việt Nam TP.HCM
32 Trần Văn Long Nguyên Phó Bí thư Thành đoàn TP HCM, nguyên Phó Tổng Giám đốc Saigonntourist TP.HCM
33 Đỗ Đăng Giu Nguyên Giám đốc nghiên cứu CNRS, chuyên ngành Vật Lý Đaị học Paris XI Pháp
34 Phạm Xuân Yêm
Pháp
35 BS Huỳnh Tấn Mẫm Nguyên Đại biểu Quốc hội khoá 6, nguyên Chủ tịch Tổng hội Sinh viên Sài Gòn trước năm 1975 TP.HCM
36 Trần Thức Nguyên cán bộ giảng dạy trường Đại học Sư phạm Huế TP.HCM
37 Nhà thơ Hoàng Hưng Viết báo, dịch sách TP.HCM
38 Nguyễn Thị Mười Nội trợ TP.HCM
39 Nhà báo Tống Văn Công
TP.HCM
40 Phan Thị Ngọc Mai Nguyên Tổng biên tập báo Phụ Nữ TP.HCM TP.HCM
41 Đặng Minh Điệp
TP.HCM
42 Hoàng Ngọc Lễ
USA
43 KS Hoàng Ngọc Sơn
Hà Nội
44 Huy Đức Nhà báo (Blog Osin) Hà Nội
45 Nhà văn nhà thơ Thế Dũng Công dân Việt Nam đang sống tại CHLB Đức Germany
46 Quỳnh Liên Giáo viên Hà Nội
47 Nhà văn Nguyễn Quang Lập
TP.HCM
48 GS TSKH Hoàng Xuân Phú Viện Toán học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam Hà Nội
49 Nhà thơ Đỗ Trung Quân
TP.HCM
50 PGS TS Ngô Đức Thọ Đã nghỉ hưu Hà Nội
51 Luật sư Trịnh Đình Ban Nguyên Phó Chủ tịch Hội Luật gia TP HCM, nguyên thành viên Tổ Tư vấn của Chính phủ TP.HCM
52 Lê Đăng Doanh Nhà nghiên cứu kinh tế Hà Nội
53 TS Đặng Nguyệt Ánh Nguyên cán bộ Nghiên cứu của Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam
54 Đỗ Duy Văn Nhà nghiên cứu Văn hóa – Văn nghệ dân gian Việt Nam Hà Nội
55 Bùi Việt Hà GĐ Công ty Công nghệ Tin học Nhà trường Hà Nội
56 Phạm Xuân Huy
Hà Nội
57 PGS TS Trần Minh Thế Nguyên Viện trưởng Viện Thông tin Tư liệu Địa chất, hiện nghỉ hưu Hà Nội
58 TS Phan Hồng Giang Nguyên Viện trưởng Viện Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam Hà Nội
59 Đỗ Thanh Thảo
Đà Lạt
60 Đại Tá Pham Xuan Phuong Cuu chien binh Hà Nội
61 Nguyễn Bá Dũng Công dân Việt Nam Hà Nội
62 Đặng Ngọc Lan Giảng viên Hà Nội
63 Tô Quang Vinh
Hà Nội
64 Do Dinh Bang Công dân Việt Nam Nha Trang
65 Nguyễn Văn Học Kiểm toán viên Bộ Tài chính Hà Nội
66 TS Nguyễn Thạch Cương
Hà Nội
67 KS Lê Ngọc Anh
Hà Nội
68 Đồng Xuân Đảm NCS Tiến sĩ ngành Quản trị kinh doanh, Đại học Quebec tại Montreal (UQAM) Canada Canada
69 PGS TS Nguyễn Anh Tuấn Cán bộ nghiên cứu khoa học và giảng dạy đại học Hà Nội
70 PGS TS Hoàng Xuân Huấn Giảng dạy tại Đại học quốc gia Hà Nội Hà Nội
71 Lê Văn Cát
Germany
72 ThS Nguyen Ba Anh Kinh tế Nga
73 Lê Dũng
Hà Nội
74 Đỗ Vân Anh
Hà Nội
75 Trần Đức Độ Giảng viên đại học TP. HCM TP.HCM
76 Nguyễn Thị Khánh Trâm Nghiên cứu viên văn hóa – Phân Viện VHNT VN tại TP HCM TP.HCM
77 KS Nguyễn Thế Hùng Tin học, Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam Hà Nội
78 Nguyễn Tiến Bính
Hà Nội
79 Dương Thanh Sơn Công dân Việt Nam Hà Nội
80 Vũ Ngọc Tiến Viết văn, viết báo tại Hà Nội Hà Nội
81 Thủy Nguyên
Hà Nội
82 Nguyễn Khánh Việt Cục Phục vụ Ngoại giao Đoàn, Bộ Ngoại giao Hà Nội
83 Trần Nhu
USA
84 Tống Sơn Lương Cựu giáo viên trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định Nam Định
85 Đỗ Thịnh Hưu trí Hà Nội
86 KTS Trần Thanh Vân Kiến trúc sư cảnh quan Hà Nội
87 Đào Tiến Thi Biên tập viên Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Hà Nội
88 Đặng Quang Vinh Sinh viên Đại học GTVT – TP.HCM TP.HCM
89 Võ Văn Tạo Nhà báo, thường trú tại Nha Trang (học sinh miền Nam tập kết, chiến sĩ C23, F304 – mặt trận Quảng Trị 1972 Nha Trang
90 Le Dinh Vu
Nga
91 Nguyễn Ngọc Giao
Pháp
92 Ngô Thái Văn
TP.HCM
93 KS Nguyễn Thanh Xuân Công nghệ thông tin TP.HCM
94 Trần Minh Thảo Công dân Việt Nam, viết văn Bảo Lộc
95 KS Bùi Đình Giáp Công dân Việt Nam hiện đang sống tại Nhật Bản, cơ điện tử Nhật Bản
96 Trịnh Hồng Trang
Hà Nội
97 KS Nguyễn Xuân Thọ Truyền thông Germany
98 Quảng Trọng Nhân Nhân viên TP.HCM
99 Nguyễn Hữu Chuyên Giáo viên Thái Bình
100 Hà Văn Thịnh Giảng viên khoa Sử, Đại học Khoa học Huế Huế
101 KS Trần Văn Lạc Địa chất – Công ty CP Tư vấn Xây dựng điện 2 TP.HCM
102 Nguyễn Ái Chi Cán bộ hưu trí TP.HCM
103 Dang Van Lap
Hà Nội
104 Dao Duy Dong Nhân viên Hà Nội
105 Dao Duy Chu
Hà Nội
106 Nguyễn Thiết Thạch Công dân Việt Nam, lao động tự do TP.HCM
107 Nguyễn Thiện Nhân Nhân viên ngân hàng Bình Dương
108 Lê Hồng Oanh Công dân Việt Nam Hà Nội
109 Vũ Anh Minh
Úc
110 Cao Thị Nhung Giảng viên khoa Hóa trường Đại học Bách khoa TP Hồ Chí Minh TP.HCM
111 KS Vũ Văn Luân Công nghệ thông tin Pháp
112 Nguyễn Cường
CH SEC
113 KS Nguyễn Văn Dũng
Đồng Nai
114 TS Đoàn Hòa
CH SEC
115 KS Phan Quốc Tuyên Công tác tại Liên Minh Viễn Thông Quốc Tế (ITU), Genève, Thuỵ Sĩ Thụy Sĩ
116 Nguyễn Trang Nhung Sinh viên Hà Nội
117 Trần Tuấn Dũng Hưu trí Canada
118 Nguyễn Hùng Cử nhân CNTT Đồng Nai
119 Nguyễn Đăng Hoàng
Hà Nội
120 Trần Đông A Kinh doanh Hà Nội
121 KS Trần Quang Anh Tin học TP.HCM
122 Lê Hải Trưởng đại diện tạp chí “Nhiếp Ảnh” tại miền Trung – Tây Nguyên Đà Nẵng
123 Nguyễn Quốc Sơn Sĩ quan QĐ nghỉ hưu, hội viên CCB VN, nhiếp ảnh gia Hà Nội
124 Nguyễn Quang Trung
Germany
125 KS Nguyễn Vĩnh Nguyên Công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ Hà Nội
126 Phan Le Thuy
Pháp
127 Nguyễn Đông Khê Công dân Việt Nam Đắk Nông
128 Nguyễn Lương Quang Service d’Astrophysique Pháp
129 TS Nguyễn Văn Phú Nghiên cứu và giảng dạy ở CNRS (Pháp) Pháp
130 Hoàng Thị Thanh Hà
Hà Nội
131 Lê Trần Anh Chủ tịch Công ty TNHH Kỹ thuật MEA Thái Nguyên
132 Nguyễn Thị Phương Hoa Cử nhân Vật lý TP.HCM
133 Nguyễn Quý Kiên KTV Tin học Hà Nội
134 Hoàng Thị Nhật Lệ
TP.HCM
135 Hoàng Nguyễn Thụy Khê Công dân Việt Nam TP.HCM
136 Bùi Thu Trang Dịch thuật Hà Nội
137 Phan Thế Vấn
TP.HCM
138 Le Thanh Thien Nga Bac si TP.HCM
139 Nhà Thơ Nguyễn Duy
TP.HCM
140 Nguyễn Thu Hảo Nhân viên dự án ODA Hà Nội
141 Lê Viết Huấn
TP.HCM
142 KS Vũ Văn Quyết Xây dựng Vĩnh Phúc
143 LS Bùi Trần Đăng Khoa Công ty Jipyong & Jisung Vietnam TP.HCM
144 TS Nguyễn Thăng Long
Hà Nội
145 Đỗ Thị Ngọc Quyên Higher Education Quality Assurance & Accreditation Hà Nội
146 Bùi Nhật Ánh
Hà Nội
147 Nguyễn Thị Kim Phú
Hà Nội
148 GS Ngô Thúc Lanh Nhà giáo nhân dân đã nghỉ hưu Hà Nội
149 Nguyễn Minh Thi Cán bộ hưu trí Hà Nội
150 Quản Tuấn Ngụ Cựu chiến binh chống Pôn Pốt, hiện đang công tác tại Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long – Cần Thơ Cần Thơ
151 KS Trần Minh Khôi Điện toán Germany
152 Nguyễn Văn Quyết
Hà Nội
153 Phạm Như Hiển Giáo viên Toán, trường THPT Bắc Kiến Xương, Thái Bình Thái Bình
154 Bùi Minh Quốc
Đà Lạt
155 Hoàng Thiên Sơn Nhân viên kinh doanh Bình Dương
156 Nguyễn Đức Huy
Quảng Bình
157 KS Nguyễn Quốc Bình
TP.HCM
158 Nguyen Le Hieu
USA
159 Trần Văn Vinh Cán bộ nghỉ hưu Hà Nội
160 Đinh Trinh Vân Giáo viên Thái Lan
161 TS Lê Văn Điền Ngành toán học Ba Lan
162 Nguyễn Văn Tạc Giáo học hưu trí Hà Nội
163 Vũ Minh Tiến
Hà Nội
164 GS TSKH Nguyễn Đăng Hưng Giáo sư Danh dự Thực thụ trường Đại học Liège, Bỉ TP.HCM
165 ThS Lê Hữu Hoàng Lộc Tài chính Vĩnh Long
166 Nhà văn Thùy Linh
Hà Nội
167 ThS Vũ Quốc Ngữ Nhà báo Hà Nội
168 Nguyễn Đức Hiệp Bộ Môi trường và Thay đổi Khí hậu, NSW Úc
169 PGS TS Hoàng Quý Thân Hưu trí Hà Nội
170 KS Nguyen D Hoa Xây dựng USA
171 Nguyễn Sỹ Hùng Cựu chiến binh Hà Nội
172 Nguyễn Phạm Điền
Úc
173 Lương Châu Phước Cư sĩ Phật giáo Canada
174 KS Triệu Bình Cơ khí Hà Nội
175 Nguyen Ba Thuan Thay giao Dai hoc ve huu Đan Mạch
176 KS Đỗ Toàn Quyền
TP.HCM
177 Nguyễn Anh Thông
Bình Dương
178 Vo Anh Khoa
USA
179 Đàm Văn Vĩ Phòng sản xuất, công ty cổ phần Silkroad Hà Nội Hà Nội
180 Trần Văn Ninh Giáo viên trung học Phú Yên
181 KS Huỳnh Trọng Lương Công nghệ thông tin Bình Định
182 Đỗ Chí Kiên
Hưng Yên
183 Đào Thanh Thủy cán bộ hưu trí Hà Nội
184 Trần Quý Huy cán bộ hưu trí Hà Nội
185 TS Vũ Quang Việt Nguyên chuyên gia cao cấp của Liên Hợp Quốc USA
186 KS Tran Hoa Binh Giao vien Tin Hoc, cong tac tai Trung tam Tin hoc Bach Khoa Tp.HCM TP.HCM
187 TS Nguyễn Thị Thúy Loan Ngôn ngữ học, Giảng viên chính Khoa Tiếng Pháp trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng Đà Nẵng
188 Nguyễn Gia Hảo Cử nhân ngoại thương, chuyên gia tư vấn độc lập (lĩnh vực kinh tế đối ngoại) Hà Nội
189 TS Phùng Liên Đoàn Tổng Giám đốc Công ty Tư vấn Nguyên tử và Môi trường PAI Corporation, Chủ tịch sáng lập Hội Khuyến khích Tự Lập và Hội Khuyến học Việt-Mỹ USA
190 TS BS Trần Tuấn
Hà Nội
191 Kha Lương Ngãi Nguyên Phó Tổng Biên Tập báo Sài Gòn Gỉai Phóng thuộc Thành Uỷ TP.HCM TP.HCM
192 Trịnh Hồng Kỳ Cựu chiến binh TP.HCM
193 KS Trần Kim Long
USA
194 Nguyễn Hữu Tùng Quản trị mạng máy tính Đà Nẵng
195 Khuất Đăng Khoa Sinh viên CNTT TP.HCM
196 Tran Luong Son
Hà Nội
197 BS Nguyễn Trong Hoàng
Pháp
198 Đỗ Minh Đức Nhân viên văn phòng Hà Nội
199 Hà Quang Vinh Hưu trí, công dân Việt Nam TP.HCM
200 Đặng Kim Toàn Tư doanh USA
201 Lê Thúy
Ba Lan
202 Hoang Dinh Minh Long
USA
203 PHAN Antoinette Chu nha hang Pháp
204 Bùi Văn Đạo
USA
205 Ngô Anh Văn nghiên cứu sinh tiến sĩ tại Mỹ, đại học Nam California USA
206 Tran Tinh – Le
Germany
207 Vũ Ngọc Thăng
Canada
208 Nguyễn Quang Việt Cựu TNXP trước 1975, công dân Hà nội Hà Nội
209 KS Lê Viết Hải
Hà Nội
210 BS Hung Le
USA
211 Đỗ Thanh Tùng Người thanh niên đã tự châm lửa đốt chiếc xe máy của mình rồi tung biểu ngữ phản đối lệnh cấm đánh bắt và chiếm giữ trái phép Biển, Đảo của Việt Nam trước cửa ĐSQ Trung Quốc ngày 10/4/2011 Hà Nội
212 KS Tô Tuấn Lưu Software Germany
213 Truong Quyet Chien
Germany
214 Nguyen Quang Tuyen Nghe si thi giac USA
215 Phạm Hoàng Kim Trang
Thụy Sĩ
216 KS Nguyển Minh Khanh CNTT Ngân hàng LCL Pháp
217 KS Nguyễn Hải Tùng Điện tử USA
218 Bùi Hồng Mạnh Cử nhân Hoá học, Sỹ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam (CCB), cán bộ nghiên cứu Đại học Bách khoa Hà Nội; hiện nghĩ hưu và làm việc biên dịch tự do. Germany
219 Lê Dinh Hong
Canada
220 Nguyễn Hữu Tấn Đức Công chức về hưu Pháp
221 Tô Oanh Thày giáo THPT đã nghỉ hưu Bắc Giang
222 Thích Nguyên Hùng Tu hành, nghiên cứu, dịch thuật, giảng dạy Phật học Pháp
223 Nguyễn Thanh Ý Cán bộ thư viện đã nghỉ hưu Bắc Giang
224 Nguyễn Đức Việt IT professional Úc
225 KTS Đinh Khắc Giao
Pháp
226 Nhà văn Nguyễn Tiến Lộc Chủ nhiệm tạp chí Người Việt Hải Ngoại Canada Canada
227 Nguyễn Tiến Đạt Học sinh hết lớp 12 Bắc Giang
228 Đặng Lợi Minh Giáo viên cấp 3 về hưu Hải Phòng
229 Phạm Thị Ngọc Trâm
Hà Nội
230 Nhà giáo nhà thơ Tạ Đức Phương
Hải Phòng
231 Hà Văn Thùy Nhà nghiên cứu văn hóa TP.HCM
232 GS BS Nguyễn Thị Ngọc Toản Ủy viên Trung ương Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin TP.HCM
233 Nguyễn Lâm Duy Quí Sinh viên Đại học Hoa Sen Tiền Giang
234 TS Nguyễn Cao Thắng Nghỉ chế độ TP.HCM
235 Đào Minh Châu Chuyên viên Cơ quan Hợp tác Phát triển Thuỵ Sỹ tại Việt Nam Hà Nội
236 KS Đỗ Nam Hải Phó tổng giám đốc Công ty CP May Ha, cựu Sỹ quan Quân đội Hải Phòng
237 Nguyễn Thành Long Giáo viên Hà Nội
238 Nguyễn Hòa Bình
TP.HCM
239 Nguyễn Văn Hùng
Ninh Thuận
240 TS Lê Hoàng Lan Ngành Hóa học, cán bộ về hưu Hà Nội
241 Nguyễn Quang Khải 70 tuổi, 42 năm tuổi Đảng Thanh Hóa
242 Lâm Văn Lẫy Doanh nhân Ninh Thuận
243 Hoàng Sơn Tùng Sales manager Hà Nội
244 Bui Huy Long
USA
245 Nguyễn Việt Vương Sinh viên ĐHXD Hải Phòng
246 Trần Quốc Thành
TP.HCM
247 Lê Thị Thu Hương Nghiên cứu sinh tại Hoa Kỳ USA
248 Kevin Nguyen Oklahoma City University USA
249 Nguyễn Hoàng Dũng
TP.HCM
250 Nguyễn Trung Thành
Hà Nội
251 Hồ Kim Nhân Profession: Dentist USA
252 Vũ Quang Chính Nhà lý luận phê bình điện ảnh Hà Nội
253 Phan-Bá Phi Cao học tin học, chuyên viên cấp cao King County, TB Washington USA
254 KS Lê Mạnh Đức Hưu trí TP.HCM
255 Lại Gia Định Luật sư Luật Sáng chế, Kỹ sư Cơ khí USA
256 Nguyen Huu Thia
Hải Phòng
257 Chu Giang Sơn
Hưng Yên
258 Phùng Hồng Kổn Giáo viên THPT Hà Nội
259 Michael Nguyễn Hưng Cao học Kế toán (Master in Accounting) và là một kiểm toán viên USA
260 Hồ Quang Huy
Nha Trang
261 Đỗ Quốc Minh
Đồng Nai
262 Trần Đình Dũng Hội sinh thái Việt http://www.vietecology.org/ USA
263 Nguyễn Minh Tiến
Hải Phòng
264 GS TS Nguyễn Trọng Nhân Nguyên Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ VN, nguyên Bộ trưởng Bộ Y tế, nguyên đại biểu Quốc hội khoá IX và X Hà Nội
265 Nguyến Đức Cường
Hà Nội
266 Nguyễn Hải Thanh Công dân Việt Nam Hải Phòng
267 Hồ Quang Tây
TP.HCM
268 Nguyễn Quốc
USA
269 Trần Minh Phương
USA
270 Huỳnh Ngọc Đăng Trình Sinh viên cao học tại trường University of Washington, Seattle USA
271 PGS TS Phan Văn Hiến Giảng viên cao cấp Hà Nội
272 Phùng Hoài Ngọc Giảng viên đại học Đại học An Giang An Giang
273 Trương Minh Quý Nghề nghiệp: tự do Đắk Lắk
274 TS Phạm Quỳnh Anh Đại học Quốc gia Hà Nội Hà Nội
275 TS Lê Thị Thanh Tâm
TP.HCM
276 Nguyễn Ngọc Long Lao động tư nhân Hà Nội
277 KS Đỗ Hoàng Điệp Xây dựng Hà Nội
278 Ha Duong Duc
USA
279 Phan Nguyên Sinh viên ĐH Văn Lang TP.HCM
280 Phạm Sỹ Hưng
Hà Nội
281 Nguyễn Vĩnh Tuyên Sinh viên Đ1 Đại học Điện lực Hà Nội Tuyên Quang
282 TS Phạm Hoài Đức TS Sinh học, CB hưu trí Hà Nội
283 KTS Cao Quốc Tuấn
Hà Nội
284 Đoàn Lâm Tất Linh Kỹ thuật viên phòng thu Kiên Giang
285 Phạm Lâm Cán bộ, Đảng viên hưu trí Hà Nội
286 Cao Lập Cựu tù Côn Đảo, cựu cán bộ Thành đoàn TP Hồ chí Minh, nguyên giám đốc Làng Du lịch Bình Qưới – Saigontourist TP.HCM
287 PGS TS Nguyễn Hoàng Lê Sử học, Đại học Quốc gia Hà Nội Hà Nội
288 Pham Anh Sy
Hà Nội
289 Trịnh Quốc Việt Lập trình viên Hà Nội
290 Nhà thơ nhà báo Nguyễn Quốc Minh Công dân Việt Nam. TP.HCM
291 Nguyen Ha
TP.HCM
292 Xà Quế Châu Đầu bếp TP.HCM
293 Lê Lan Chi Nhân viên thư viện Canada
294 Giang Thanh Tung
Quảng Ninh
295 Nguyễn Hữu Hùng Giáo viên đã nghỉ hưu Đà Nẵng
296 Luật gia Nguyễn Tường Tâm
USA
297 Nguyễn Bắc Hà Đảng viên Huế
298 Nguyễn Quang Thạch
Hà Nội
299 Nguyễn Hải Đăng Kinh doanh phần mềm Hà Nội
300 Nguyễn Hồng Khoái Cán bộ hưu trí, cử nhân kinh tế Hà Nội
301 Dương Tấn Trung Chuyên gia điện toán Úc
302 Lê Văn Tâm
Nhật Bản
303 Nguyễn Lê Thu Mỹ Hưu trí – CCB TP.HCM
304 Nguyễn Quang Đồng Công tác phát triển (development) Hà Nội
305 Nhà văn Trần Thùy Mai
Huế
306 Kỹ sư Ngô Duy Quyền Cơ khí Hà Nội
307 Luong Thi Truong
Hà Nội
308 TS Vũ Hoàng Minh Ngành Hóa học, chuyên gia giáo dục tại nước Cộng hòa Angola Angola
309 Phạm Văn Khoa
Thái Bình
310 Phạm Văn Tuyên
Hưng Yên
311 Đỗ Trọng Luyện
Quảng Bình
312 Trần Ngọc Nhi
Hưng Yên
313 Nghiêm Ngọc Trai
Hà Nội
314 Nguyễn Đức Phổ Lão nông TP.HCM
315 Lê Mai Tùng Nghiên cứu sinh tiến sĩ Úc
316 Nguyên-Phu-Binh Doanh nhân Thụy Sĩ
317 Linh mục Antôn Lê Ngọc Thanh Thường trực Truyền thông Chúa Cứu Thế, hiện đang làm việc tại Dòng Chúa Cứu Thế Sài Gòn TP.HCM
318 Bùi Anh Tuấn Phó phòng kế toán công ty TNHH Tân Mỹ – chi nhánh Quốc Oai Hà Nội
319 Nguyễn Tuấn Thi
Hà Nội
320 KS Phạm Hoàng Cầm Điện tử Nhật Bản
321 TS Phan Dao
CH SEC
322 Nguyễn Trọng Khôi Cựu chiến binh chống Mỹ, công dân đã nghỉ hưu Hà Nội
323 KS Nguyễn Thanh Minh Cử nhân Anh ngữ TP.HCM
324 Nhà văn Nhật Tuấn
TP.HCM
325 KS Doãn Mạnh Dũng Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Khoa học Kỹ thuật và Kinh tế Biển Tp HCM, đảng viên Đảng CS VN TP.HCM
326 Nguyen Minh Diep Logistic Officer Úc
327 Dr Thục-Quyên
Germany
328 KS Trần Xuân Đàm Cơ khí TP.HCM
329 Trịnh Văn Toàn
Nam Định
330 Lê Anh Hùng
Quảng Bình
331 Trương Đình Ngộ Chuyên Viên Ngân Hàng (Master) Thụy Sĩ
332 Phạm Thanh Sơn Kinh doanh Hà Nội
333 Dương Văn Nam Viễn thông Nam Định
334 Võ Hữu An Khương Sinh viên đang học MBA USA
335 Trương Tấn Phát Kinh doanh Úc
336 Tran Quoc Viet Kinh doanh tu do TP.HCM
337 Ts Vũ Minh Tâm
Đồng Nai
338 TS Nguyễn Hồng Kiên Sử học (Viện Khảo cổ học Việt Nam) Hà Nội
339 Bùi Đức Viên Biên tập viên Hà Nội
340 KS Trần Anh Tuấn
Vũng Tàu
341 Tống Đình Huân Công nhân Bình Thuận
342 Lê Sơn Anh Hoàng Alliances Manager TP.HCM
343 Đỗ Thành Long Giáo viên Anh Văn TP.HCM
344 Hồ Trung Tính Học viên cao học ĐH KHTN TP HCM TP.HCM
345 TS Lê Viết Bình Hóa học, nghỉ hưu TP.HCM
346 Nguyễn Thanh Tùng Chuyên viên Văn phòng TP.HCM
347 Nguyễn Thu Nguyệt Giảng viên đại học, hưu trí TP.HCM
348 Phạm Kỳ Đăng Làm thơ, dịch thuật Germany
349 Lê Đình Ty Thi sỹ – Nhiếp ảnh gia, hội viên Hội VHNT Quảng Bình Quảng Bình
350 Nguyễn Công Dinh Công chức (cán bộ Hội Văn học Nghệ thuật Bình Dương) Bình Dương
351 Trần Đức Hiếu Sinh viên Huế
352 Nguyễn Văn Lịch Cựu sinh viên Đại học Kinh tế Kế hoạch, Hà Nội TP.HCM
353 Nhà báo tự do Bùi Tín
Pháp
354 Nguyễn Quang Huân Tổng giám đốc, Infra-Thanglong Hà Nội
355 Hoàng Mạnh Đễ Nguyên dạy Toán Lycèe Marie Curie – Đại học Khoa học Saigon TP.HCM
356 Nguyễn-Phước Hí Cựu cán sự Biologie về hưu Germany
357 Nguyễn Đình Đồng Cử nhân KHXH TP.HCM
358 Nguyen Long Sinh vien Germany
359 Phung Dinh Khai
Germany
360 TS Âu Dương Thệ
Germany
361 Nguyễn Đức Quỳnh Kinh doanh TP.HCM
362 Cao Ngọc Chuyết Cử nhân Hà Nội
363 Tô Văn Hai
Đồng Nai
364 Nguyễn Tiến Tài Nhà giáo hưu trí Hà Nội
365 Le Than Cuu tu chinh tri Con Dao truoc 1975, nguyen Tong giam doc cong ty lien doanh Riveside Nha Trang
366 Lê Hiền Đức Nhà giáo hưu trí (Giải thưởng Liêm chính năm 2007 của Tổ chức Minh bạch Quốc tế) Hà Nội
367 Trần Thị Hồng Nghiên cứu khoa học Bỉ
368 Đặng Trung Việt
Quảng Nam
369 Nguyễn Văn Nhẫn
Đồng Nai
370 Nguyen Van Lich
Hà Nội
371 KS Hồ Trọng Để Cơ khí TP.HCM
372 Assoc. Prof. Phạm Quang Tuấn School of Chemical Engineering, University of New South Wales, Sydney 2052, AUSTRALIA Úc
373 KS Cao Viết Cường Tự động hóa TP.HCM
374 Trần Văn Toàn
Pháp
375 Tạ Thế Hùng Sinh viên sau đại học Hàn Quốc
376 Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Úc
377 Võ Đoàn Phong Công chức TP.HCM
378 TSKH Phạm Văn Đỉnh
Pháp
379 Nhà văn Phạm Đình Trọng
TP.HCM
380 Nguyễn Phương Anh Sinh viên Hà Nội
381 TS Phạm Gia Minh Kinh tế Hà Nội
382 Nhà báo Phạm Thành Công tác tại Đài TNVN Hà Nội
383 Nguyễn Mạnh Thành Công dân Hà Nội Hà Nội
384 Khải Nguyên Dạy học (hưu), viết văn Hải Phòng
385 Đinh Quang Minh Cử nhân Kinh tế Hà Nội
386 Vu Ngoc Yen
Germany
387 Nguyễn Phước Khải Hưng
TP.HCM
388 Nguyễn Kỳ Hoàng Giáo Viên Đà Nẵng
389 La Khanh Lan Thuong gia CH SEC
390 Nguyễn Cảnh Hoàn Cử nhân Hóa ; Nguyên chủ tịch hội người Việt vùng Mansfeld – Südharz , Bang Sachsen – Anhalt Germany
391 Vũ Đình Hưng Vẽ sơn mài Hà Nội
392 PGS TS Nghiêm Hữu Hạnh Nghiên cứu khoa học Hà Nội
393 Phan Tinh Electrification Railway Consultant MSc, BEng, CEng, MIET Anh
394 KS Trần Viết Dung
Úc
395 Tô Hoài Nam
Khánh Hòa
396 Hồ Đại Đồng cựu chiến binh Hà Nội
397 Lâm Hữu Lộc cựu chiến binh Hà Nội
398 ThS Lê Đức Tuấn Thạc sỹ nghệ thuật Hà Nội
399 Hồ Sỹ Lâm
Hà Nội
400 Trần Kim Anh Nguyên cán bộ viện nghiên cứu Hán Nôm Hà Nội
401 KS Khổng Hy Thiêm Điện Khánh Hòa
402 Đình Chẩn Sinh viên du học, Università Urbaniana Italia
403 Bùi Đức Lai
Hà Nội
404 Vũ Văn Hoàng
Hà Nội
405 KS Lã Việt Dũng Công nghệ thông tin Hà Nội
406 Nhà báo Nguyễn Thượng Long
Hà Nội
407 PGS TS Nguyễn Gia Định Khoa Toán, trường Đại học Khoa học Huế Huế
408 Lê Thị Bình Minh Giáo viên nghỉ hưu Quảng Bình
409 Võ Nam Việt
Nga
410 Thiện Ý Nguyễn Văn Thắng Cuu luat su, hien la Chu tich Cau lac Bo Luat Khoa Viet Nam USA
411 Nhà thơ Đạo diễn Đỗ Minh Tuấn Hội viên Hội nhà văn Việt Nam, hội viên Hội Điện ảnh Việt Nam, công tác tại Hãng phim truyện Việt Nam Hà Nội Hà Nội
412 Dương Đình Giao Nhà giáo về hưu Hà Nội
413 Nguyễn Thanh Phong Giảng viên Đại học, Du học sinh Việt Nam tại Đài Loan Đài Loan
414 Trần Thị Ca Dao
TP.HCM
415 Nguyễn Duy Nhạc Công chức Úc
416 Nguyễn Thanh Phụng Nhân viên văn phòng Gia Lai
417 Phùng Hồ Hải Viện Toán học, Viện KH&CN Việt Nam Hà Nội
418 Nguyễn Trọng Bình Giáo viên giảng dạy đại học Cần Thơ
419 Lê Minh Sơn Bộ đội xuất ngũ, cựu giáo viên, hiện nay là giám đốc Cty TNHH ngoài Quốc doanh Tây Ninh
420 Hoàng Ngọc Biên
USA
421 Võ Tấn Huân Sinh viên Dược khoa (năm 4), University of Tennessee-College of Pharmacy, thành phố Memphis, bang Tennessee, Hoa Kỳ USA
422 Tạ Ba Gác cổng TP.HCM
423 Đinh Hoàng Bảo Quốc Contruction Engineer 1994, Microsoft System Engineer 2002 Đan Mạch
424 Nguyễn Công Khôi Cựu chiến sĩ Trung đoàn 108 LK 5 USA
425 Thành Đức Kiên
Hà Nội
426 KS Phạm Văn Tân Xây dựng Khánh Hòa
427 Lê Nguyên Chủ bút website: http://www.phusa.info/ Pháp
428 PGS TS Hoàng Hòa Bình Nghiên cứu viên chính, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam Hà Nội
429 Tran Thi Huong Kinh doanh Germany
430 Trinh Anh Hung Kinh doanh Germany
431 Trinh Tuyet Trinh Sinh vien Germany
432 Lê Quang Vinh Buôn bán TP.HCM
433 GS Bùi Văn Phú Giáo sư đại học cộng đồng USA
434 KS Bùi Khôi Hùng Đã nghỉ hưu Hà Nội
435 Lê Đắc Thắng
Bình Thuận
436 Nguyễn Việt Lâm Cử nhân kinh tế, Kế toán Doanh nghiệp Hà Tĩnh
437 Trần Thị Mùi Kinh doanh CH SEC
438 KS Nguyễn Trọng Tiêu Giao thông Hà Nội
439 TS Trần Anh Kinh tế USA
440 Đinh Hạ Hùng Buôn bán tự do TP.HCM
441 GS TS Đình Quang
Hà Nội
442 KS Nguyễn Ngọc Hải
Vũng Tàu
443 BS Nguyễn Đình Trị Răng hàm mặt, nha khoa Thuận Kiều TP.HCM
444 Nguyễn Trung Lĩnh Kỹ sư cơ khí, kinh doanh thang máy, nhà khung thép và các thiết bị khác Hà Nội
445 TS Nguyễn Thế Phương
Canada
446 Lê Hồng Phú Nhân viên kỹ thuật Hà Nội
447 ThS Nguyễn Hồng Quang Tự động hóa, Viện cơ học – Viện KH-CN Việt Nam Hà Nội
448 KS Phạm Huy Việt Đại tá hưu trí, nguyên là lính thành cổ Quảng Trị Hà Nội
449 Nguyễn Hữu Hoàn Giáo viên TP.HCM
450 KS Nguyễn Thế Dũng Tin học Áo
451 Nguyen Viet Hong
Hà Nội
452 KS Nguyễn Tiến Đức Công trình cảng – đường thủy TP.HCM
453 Bui Thi Bich Ngoc Nha bao da nghi huu TP.HCM
454 Nguyễn Ngọc Sơn Nhà giáo – nhà báo Hà Nội
455 Nguyễn Quốc Khánh Quản lý TP.HCM
456 Lê Thanh Phước Quản lý TP.HCM
457 Nguyễn Đào Trường Hội viên Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Hải Dương Hải Dương
458 Nguyễn Thành Lâm Giám đốc doanh nghiệp Hà Nội
459 Ngô Tấn Lắm Chuyên viên kinh doanh TP.HCM
460 Đỗ Quý Toàn
USA
461 Vu Anh Thu
USA
462 Nguyễn Ngọc Toàn Nhân viên an ninh Đồng Nai
463 Đinh Đăng Định Giáo viên trường THPT Lê Quý Đôn – Tuy Đức – Đắk Nông Đắk Nông
464 Hạ Đình Nguyên Công dân thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM
465 KS Lê Hồ Sinh Nguyên Cơ khí Nhật Bản
466 Nguyễn Văn Cung Nhạc sỹ, Thượng tá QĐND Hà Nội
467 Trần Hữu Phi Chuyên ngành Cơ khí, đang công tác tại Công ty Hyundai Engineering Hàn Quốc
468 Đỗ Quốc Long
CH SEC
469 Nguyễn Xuân Ánh
Huế
470 Nhà báo Trần Trung Chính Phó viện trưởng Viện nghiên cứu Đô thị và phát triển Hạ tầng Hà Nội
471 Nguyễn Trung Chính Designer
472 Ngô Văn Cương Nguyên Điều phối viên chương trình Quốc gia – tổ chức CARE Quốc tế tại Việt Nam; Trưởng đại diện tổ chức Phi chính phủ Quốc tế HEKS Thụy Sỹ tại Việt Nam. Thụy Sĩ
473 KS Hoàng Tiến Cường Giao thông Hà Nội
474 Phạm Ngọc Điệp Kỹ sư Công chánh nguyên làm việc tại Hỏa Xa Việt Nam TP.HCM
475 Đào Việt Dũng Cựu chiến binh Việt Nam 1972-1975 tại QK5
476 KS Hoàng Giang Công ty An Việt Hải Phòng Hải Phòng
477 KS Nguyễn Thị Hà Nông nghiệp Hải Phòng
478 KS Nguyễn Song Hào Xây dựng Sơn La
479 Nguyễn Văn Hoàng Sinh viên Đại học chính qui tốt nghiệp loại khá ra trường đã 5 năm, hiện chưa có việc làm Thanh Hóa
480 Nguyễn Bích Khê Giáo viên TP.HCM
481 Nhà báo tự do Nguyễn Mạnh Kim
TP.HCM
482 Bùi Như Lạc Công dân Việt Nam
483 Lê Lộc Cựu sinh viên đấu tranh trong phong trào sinh viên Sài Gòn trước 1975 TP.HCM
484 TS Đào Thế Long Đại tá về hưu
485 Võ Quang Luân

486 TS Nguyễn Văn Nghi Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam Hà Nội
487 Lê Văn Ngọ Cán bộ hưu trí Hà Nội
488 Hoàng Thị Hạnh Phúc Giáo viên THCS Cát Linh, Hà Nội Hà Nội
489 KS Nguyen Anh Son
USA
490 KS Vũ Quyết Thắng Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam
491 Nguyễn Văn Thành
USA
492 Đoàn Ngọc Thành Dạy học TP.HCM
493 Ngô Văn Thuận
TP.HCM
494 Trần Khang Thụy Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Khoa học Kinh tế (CESAIS), Đại học Kinh tế Tp.HCM TP.HCM
495 KS Lê Nam Triệu Kinh tế Xây dựng
496 KS Trần Văn Tuấn

497 Nguyễn Ánh Tuyết Cán bộ C.ty Viễn thông EVN Hà Nội
498 Nguyễn Trác Chi Công dân nước Việt TP.HCM
499 Võ Hoàng Vinh
USA
500 Lê Đức Xuân Vũ
USA
501 KS Vũ Lê Minh Môi trường Hà Nội
502 Kenny Khanh Quoc Bui Associate Scientist: nghien cuu thuoc suyen, DEY Pharma L.P USA
503 Luật sư Nguyễn Hữu Liêm
USA
504 Nguyen Anh Tuan
Germany
505 KS Nguyễn Hữu Bảo Quốc Universal Automation, Inc., chuyên ngành Hệ điều hành điện lạnh công-thương nghiệp USA
506 Nguyễn Mạnh Hùng
Hà Nội
507 Huang Ying Jun Kỹ sư điện kỹ thuật Campuchia
508 Lê Thanh Dũng
Hà Nội
509 Nguyễn Hữu Đính
Canada
510 Nhà văn Ngô Thị Kim Cúc Nhà báo TP.HCM
511 Nhà vănThái Bá Tân Dich giả, nguyên phó chủ tịch Hội đồng văn học nước ngoài, Hội nhà văn Việt Nam. Hà Nội
512 Nguyen Quoc Huy.
USA
513 Nhà báo Phạm Trần
USA
514 Phan Tan Huy Công dân Việt Nam TP.HCM
515 TS Vũ Ngọc Sơn Tin học Pháp
516 Đỗ Quốc Bảo Nghiên cứu sinh Pháp
517 Pham Huu Uyen
CH SEC
518 Nhà báo tự do Trần Thọ Tuấn
Germany
519 Nhà báo Huỳnh Sơn Phước
TP.HCM
520 Trần Kế Dũng Engineering Úc
521 Nguyễn Thị Nga Nông dân Đồng Nai
522 Nguyễn Văn Chính Nhà báo, nhạc sỹ Nha Trang
523 Nguyễn Hữu Úy
USA
524 Trương Đại Nghĩa Cựu tù nhân cải tạo USA
525 BS Vương Thiện Đức Bác sĩ thú y Đồng Nai
526 KS Tran Ngoc Van Cơ khí Nhật Bản
527 KS Nguyen Thi Tin Nu Hóa học Nhật Bản
528 Dương Ngô Cộng Hòa Nhân viên văn phòng TP.HCM
529 KS Trần Trí Dũng
Hà Nội
530 Vũ Minh Quân Công dân Việt Nam TP.HCM
531 Nguyễn Văn Báu Sinh viên ĐH Xây Dựng HN Hà Nội
532 Họa sĩ Nguyễn Hùng Sơn hội viên Hội Mỹ thuật Việt Nam Hà Nội
533 GS TS Trần Đình Sử
Hà Nội
534 Nguyễn Thị Sen Giáo viên Thái Bình
535 Nguyễn Hà Tịnh Automatic Transnmissions Rebuilder USA
536 Nguyễn Việt Quang Công dân yêu nước Việt Nam Hải Phòng
537 KS Đỗ Thái Bình Ủy viên thường trực Ban Chấp Hành Hội KHKT Biển T/P HCM TP.HCM
538 KS Hoàng Thanh Bình
Hà Nội
539 Hoàng Quân sinh viên Hillsborough Community College, Tampa, Florida USA
540 Nguyễn Văn Hùng
TP.HCM
541 TS Trần Xuân Nam Nguyên Trưởng Khoa VTĐ Trường ĐH Bưu Điện Hà Nội
542 Đào Phương Hoa Cán bộ đã nghỉ hưu Hà Nội
543 KS Nguyễn Doãn Thụy
Canada
544 PGS TS Phí Mạnh Hồng Cán bộ giảng dạy, Đại học Quốc gia Hà Nội Hà Nội
545 Nguyễn Kim Thái Công dân Việt Nam Vũng Tàu
546 Phạm Văn Hiền Nguyên giảng viên lý luận, trường Chính trị Tô – Hiệu, Hải Phòng đã nghỉ hưu Hải Phòng
547 Hoàng Ngọc
Úc
548 Nguyễn Đình Thắng
TP.HCM
549 Hàn Quang Vinh
Hà Nội
550 Nguyễn Thị Diệu Công dân Việt Nam Nam Định
551 KS Nguyễn Tuấn Anh Máy tàu thủy Hải Phòng
552 PGS TS Nguyen Thu Linh Nguyen giang vien cao cap Hoc vien Hanh chinh Hà Nội
553 Trần Đăng Ưng
Khánh Hòa
554 Từ Anh Tú
Bắc Giang
555 KS Hồ Cao Anh Tuấn Điện TP.HCM
556 Trần Ngọc Thạch Bán bánh mỳ TP.HCM
557 Nguyễn Minh Thành Sinh viên năm 4 trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM Bến Tre
558 KS Vũ Hải Hồng
Pháp
559 Trần Đắc Lộc Công dân Việt Nam, cựu giảng viên ĐHKH Huế CH SEC
560 TS Võ Văn Châu Tiến sĩ hóa học, Nghiên cứu Pháp
561 Nguyễn Văn Tâm Kinh doanh Đà Nẵng
562 Vũ Lê Hoài Bảo Công chức nhà nước, Đảng viên CS Quảng Bình
563 Thường Quán
Úc
564 Pham Gia Khanh 90 tuoi, can bo huu tri TP.HCM
565 Dương Sanh Giáo viên Tiểu học (đã nghỉ việc) Khánh Hòa
566 Đoàn Nguyên Hồng Kỹ sư cơ khí , kỹ sư cấp thoát nước (hồi hưu) Úc
567 Trần Quốc Túy Nguyên kỹ sư hóa học
568 Phan Bảo Châu Nguyên kỹ sư hóa thực phẩm
569 Nguyễn Khắc Vỹ Cán bộ hưu trí, từng tham gia kháng chiến chống Mỹ trên chiến trường Sài Gòn – Chợ Lớn – Gia Định, nguyên Trưởng phòng kiêm Bí thư
Chi bộ Phòng Văn hóa Thông tin Quận 4 TP.HCM, nguyên Giám đôc kiêm Bí thư Chi bô Công ty Nhiếp Ảnh TP.HCM, nguyên Giám đôc kiêm Bí thư đảng ủy Công ty Vafaco TP.HCM
TP.HCM
570 BS Vũ Văn Bến Bác sĩ Nhi khoa Long An
571 Nhà báo Phan Hoàng Tĩnh Xuyên
Đà Lạt
572 TS Trần Anh Tuấn Tiến sĩ hóa học Germany
573 Nguyễn Bích Thủy NCS Lịch sử mỹ thuật Thụy Điển
574 Trần Đồng Minh Dạy học Hà Nội
575 Tô Ngọc Trang
Hà Nội
576 KS Nguyễn Như Mai Địa chất, nhà báo (đã nghỉ hưu) Hà Nội
577 ThS KS Hoàng Ngọc Liên
Hà Nội
578 Nguyễn Hồng Anh Điều hành vận tải- Tổng công ty vận tải Hà Nội Hà Nội
579 Lương Nguyễn Trãi Giáo viên THPT TP.HCM
580 Le Manh Hung Kinh doanh tu do Phú Thọ
581 KS Chu Văn Tiến Xây dựng Germany
582 Nguyễn Phương cựu sinh viên Đại học Cần Thơ Cần Thơ
583 Nhà văn Hoàng Lại Giang
TP.HCM
584 Nguyễn Mạnh Kinh doanh CH SEC
585 Võ Thị Quỳnh Giao Kinh doanh TP.HCM
586 Võ Chí Thành Giáo viên (đã nghỉ hưu) Hà Nội
587 Phạm Mai Phương
Hà Nội
588 Nguyễn Trọng Thành Công dân Việt Nam Lithuania
589 Nguyễn Bảo Anh
TP.HCM
590 Đặng Tiến Hồng Cán bộ Quân đội về hưu Hà Nội
STT HỌ TÊN NGHỀ NGHIỆP NƠI CƯ TRÚ
591 Hồ Bá Tình Chuyên gia kinh tế TP.HCM
592 Tu sĩ Thích Huệ Lưu
TP.HCM
593 KS Nguyễn Đăng Bảy Xây dựng Đà Lạt
594 Nguyễn Ngọc Công an viên Hậu Giang
595 Lê Văn Xuân Cán Bộ hưu trí Đăk Lăk
596 KS Đỗ Như Ly Hưu trí TP.HCM
597 Lê Đức Tân
Đan Mạch
598 BS Phạm Hồng Sơn
Hà Nội
599 KS Hồ Thành Công
Germany
600 Tăng sĩ Thich Minh Hoa
Đà Lạt
601 Nhà báo Phạm Văn Thọ
TP.HCM
602 Nguyen-Lang
USA
603 Trần Quốc Khánh Sinh viên năm 3 đại học Kinh tế TP.HCM
604 Nguyễn-Khoa Thái Anh Nhà giáo, viết văn USA
605 Đoàn Nghinh Chiến Giáo viên. TP.HCM
606 Nguyễn Mậu Cường Giảng viên Đại Học Agostinho Neto, Luanda, Angola Angola
607 Đặng Ngọc Quang
Hà Nội
608 GS TSKH Nguyễn Đông Yên Nghiên cứu viên cao cấp Viện Toán học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam Hà Nội
609 Phạm Trung Nghiên cứu phê bình Mỹ Thuật Hà Nội
610 TS Vũ Thế Cường Cơ Khí Germany
611 KS Nguyen D Hoat Industrial Engineer USA
612 Vũ Hòa Giảng viên đại học ISART Pháp
613 Trần văn Johnny Công nhân kỹ thuật, đã về hưu. Cựu Sĩ Quan VNCH. USA
614 TS Nguyễn Đồng Tài nguyên thiên nhiên, kỹ sư hóa học USA
615 KS Lý Văn Thanh
Úc
616 KS Phạm Hoàng Dũng
TP.HCM
617 Hanh Minh Tran Library technician Úc
618 To Minh Chi
Úc
619 Emma Tran Student Úc
620 Lan Pham Student Úc
621 Huong Phan Electrician Úc
622 TS Lê Đức Quang Giảng viên Đại học Ngoại ngữ (Đại học Huế) Huế
623 KS Trần Chí Hòa
Úc
624 Đào Tấn Phần Giáo viên trung học phổ thông Phú Yên
625 Đỗ Đình Nguyên
TP.HCM
626 GS TS Nguyễn Đức Dân Ngôn ngữ học, trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Tp Hồ Chí Minh TP.HCM
627 Phạm Đình Nguyên
Canada
628 Nguyễn Minh Tuấn Giảng viên trường Đại học Ngoại ngữ Tokyo Nhật Bản
629 Hồ Văn Chiến
TP.HCM
630 ThS Phạm Quang Tú Phát triển nông thôn Hà Nội
631 Đào Quốc Việt
Hà Nội
632 TS Lại Huy Phương Đảng viên, nguyên Giám đốc Trung tâm liên ngành Viễn thám & GIS Hà Nội
633 PGS TS Nguyễn thị Kim Chương Đảng viên, nguyên giảng viên Đại học Sư Phạm Hà Nội Hà Nội
634 Đỗ Anh Pháo Cán bộ quản lý DN đã nghỉ hưu Hà Nội
635 TS Nguyễn Ngọc Đức Tiến sỹ kinh tế, đã công tác ở Tổng cục thống kê, Văn phòng Chính phủ, Ban nghiên cứu của Thủ tướng Chính phủ; đã nghỉ hưu năm 2006, hiện nay đang sinh hoạt tại Câu lạc bộ Nghiên cứu phát triển thuộc Hiệp hội làng nghề Việt nam. Hà Nội
636 Đào Công Tiến Nguyên hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế TP.HCM TP.HCM
637 Đào Hoài Nam giảng viên trường Đại học Kinh tế TP.HCM TP.HCM
638 Nguyễn Sơn Phong Cử nhân kinh tế TP.HCM
639 Trần Đình Thắng Cựu Giảng Viên TP.HCM
640 KS Lê Xuân Lộc
Đà nẵng
641 Phạm văn Lễ Kỹ sư Cầu đường TP.HCM
642 Dương Văn Vinh Cựu sĩ quan QĐND TP.HCM
643 PGS TS Trần Thành Trai Nguyên Phân viện trưởng Phân Viện Công Nghệ Thông Tin Tp HCM, nguyên Trưởng khoa Công Nghệ Thông Tin Đại Học Mở Tp HCM TP.HCM
644 KS Nguyễn Duy Phương Cơ khí Germany
645 Tư Đồ Tuệ
Canada
646 Đinh Quang Thể
Hà Nội
647 Phạm Thanh Trà Sinh viên Thụy Sĩ
648 Lê thị Thuý Thảo
Đà Nẵng
649 Bùi Trọng Tuấn Dược sỹ chuyên khoa cấp II chủ tịch hội dược học TP Hải Dương Hải Dương
650 Nguyễn Huy Canh Giáo viên Hải Phòng
651 Đỗ Thị Hồng Hà Giáo viên toán đã nghỉ hưu Hà Nội
652 Hà Dương Tuấn Chuyên gia Công Nghệ Thông Tin đã về hưu Pháp
653 Linh mục Nguyễn Hữu Tiến
USA
654 PGS TS La Khắc Hoà Dạy học, Khoa Ngữ Văn, ĐHSP Hà Nội Hà Nội
655 Vũ Cao Đàm Cựu viện trưởng, Viện Chính sách KH&CN, Bộ KH&CN Hà Nội
656 Lê Trọng Nhi
USA
657 Nguyễn Nam Tiến Cán bộ, đảng viên hiện đang công tác tỉnh Tuyên Quang Tuyên Quang
658 Do Huyen
Hà Nội
659 Lê Bách Cán bộ về hưu, tham gia cách mạng từ năm 1947, hơn 50 năm tuổi Đảng
660 Nhà báo nhà thơ Trần Vũ Long Công tác tại báo Văn Nghệ Hà Nội
661 Nguyễn Quốc Toản Sinh viên khoa công nghệ thông tin Đại học Bách khoa TP.HCM TP.HCM
662 KS Trần Anh Tuấn Điện Hà Nội
663 KS Lê Văn Hùng Công nghệ thông tin Pháp
664 Lâm Văn Lành Nhân viên Brocacef Hà Lan
665 Nguyễn Thế Tuy Càn bộ về hưu Hà Nội
666 Nhà thơ Quốc Toản Thượng tá Quân đội, hội viên Hội Nhà văn Hà Nội Hà Nội
667 Lê Văn Dương Sinh viên Đại học Kinh kế luật (ĐHQG TP.HCM) TP.HCM
668 TS Do Huu Binh Giảng viên Đại học Úc
669 Đào Lê Tiến Sỹ Học sinh Hà Nội
670 Nguyen Viet Bach Interprète de français, guide touristique et étudiant en droit à L’Université Motesquieu- Bordeaux 4 Pháp
671 BS Phạm Quang Hoa
Đà Lạt
672 Trần Thị Láng Nhà giáo hưu trí Hà Nội
673 KS Phạm Minh Huệ Hóa Germany
674 Đinh Quang Trung Sinh viên Hà Nội
675 Hà Dương Tường Nguyên giáo sư đại học Pháp
676 Nguyễn Huy Thụy Thiết kế, phát triển hệ thống Hàn Quốc
677 KTS Lê Minh Hải Cán bộ nhà nước – đảng viên trẻ Hà Nội
678 Phạm Văn Minh
Hà Nội
679 BS Trần Công Thắng
Nauy
680 PGS TS Mạc Văn Trang
Hà Nội
681 Nguyễn Quang Minh
Nauy
682 Nguyễn Hoàng Phúc CCB-phòng Hậu cần, Sư đoàn 302 chiến trường K Đà Nẵng
683 KS Phạm Minh Đức Hoá học TP.HCM
684 Nguyễn Văn Đông Nghề nghiệp tự do TP.HCM
685 Phùng Hữu Thanh
Hà Nội
686 Tran To Nga Nhà giao huu tri Úc
687 Kieu Viet Hong cong dan Viet Nam Úc
688 Kieu Viet Lien thiet ke thoi trang Úc
689 Nguyen Ngoc Lan Ky su huu tri Úc
690 Thai Dung Tam Doanh nhan Úc
691 Thai Dung Trung Chuyen vien vi tinh Úc
692 Nguyen Duc Hung Peter
Nauy
693 TSKH Nguyễn Hùng Phong Công dân Việt Nam Nga
694 Nguyễn Thị Minh Toán Công chức Huế
695 Vũ Xuân Túc Nguyên cựu chiến binh (giáo viên trường Quân chính QK Tả Ngạn thời kháng chiến chống Mỹ ), nguyên giáo viên dạy chuyên Văn, nguyên Tổ trưởng Tổ Văn trường THPT chuyên Hà Nội- Amsterdam, hiện đã nghỉ hưu Hà Nội
696 Đoàn Văn Tư Du học sinh Nhật Bản
697 Traần Thị Lý Nhân viên văn phòng TP.HCM
698 Nguyễn Đức Trường Giang Giáo viên THPT Hà Nam
699 TS Nguyễn Tiến Thắng
Úc
700 Nguyễn Ngọc Hiến
TP.HCM
701 Lê Hữu Minh Tuấn Sinh viên Quảng Nam
702 Nguyễn Trung Quốc Doanh nhân TP.HCM
703 ThS Tô Thị Thanh Vân Giảng viên Đại học Hà Nội
704 Phaolô Nguyễn Thái Hợp Giám mục Giáo phận Vinh Vinh
705 Nhà báo Nguyễn Quốc Thái
TP.HCM
706 Nhà báo Vương Đình Chữ
TP.HCM
707 Đinh Huyền Hương Giảng viên hưu trí TP.HCM
708 Lê Hiển Nguyên Tổng thư ký tòa soạn báo Thể Thao TPHCM TP.HCM
709 KTS Đậu Khắc Thắng
Hà Nội
710 Nguyễn Thế Thanh Công chức hưu trí TP.HCM
711 Nguyễn Ngọc Quí Kinh doanh Tiền Giang
712 Nhà văn Văn Giá Chủ nhiệm Khoa Viết văn- Đại học Văn hóa Hà Nội
713 Nguyễn Vũ Tư vấn kỹ thuật tự do (freelancer) TP.HCM
714 Hoang Tung kinh doanh du lich Hà Nội
715 Lê Thị Hồng Hạnh Hưu trí Hà Nội
716 Bùi Công Lương Thương binh, nhà giáo Quân đội đã nghỉ hưu Hà Nội
717 Hoàng Hải Nông dân Bình Dương
718 Nguyễn Nam Hưng Chuyên viên tư vấn luật Hà Nội
719 Trần Hồng Quân
TP.HCM
720 Hoàng Thanh Linh Giảng viên đại học TP.HCM
721 Võ Thị Thanh Hà Giảng viên Đại học Hà Nội
722 Họa sỹ Nguyễn Trung Chính
Hà Nội
723 Lê Văn Trung Cử nhân kinh tế, công dân nước Việt Nam, đảng viên Đảng cộng sản Quảng Ninh
724 Nguyễn Hữu Thao Ban liên lạc CCB tại Bungari, cựu quân nhân Ban tham mưu Lữ đoàn F289 BTL Công binh Bulgaria
725 Nguyễn Xuân Trường
Úc
726 KS Ngo Binh Minh Viễn Thông Hà Nội
727 KS Lương Ngọc Châu Điện toán Germany
728 Luật sư Ngô Ngọc Trai Thuộc đoàn luật sư tỉnh Nam Định Nam Định
729 Dương Văn Tú Dược sĩ, giảng viên Trường Đại học Dược Hà Nội Hà Nội
730 Lê Toàn Thắng Bộ đội, kỹ sư Địa chất. Hà Nội
731 Nguyễn Trung Kiên
Hà Nội
732 Lê Minh Hằng Giám đốc Trung tâm Tư liệu khí tượng thủy văn Hà Nội
733 Trần Văn Tính Designer TP.HCM
734 Trần Tiến Đức Nhà báo truyền hình đã nghỉ hưu Hà Nội
735 Nguyễn Đình Quyền NCS tại ĐH Rostock. Germany
736 TS Trương Phước Lai Post-doctorant. Groupe Matériaux Inorganique – GMI. Institut Physique et Chimique des Matériaux de Strasbourg – IPCMS Pháp
737 Nguyễn Hữu Tâm Nghiên cứu Khoa học USA
738 Lê Hồng Hà Công nhân USA
739 ThS Lương Lê Giang Làm báo, dịch giả Hà Nội
740 Trần Ngọc Tụ Hàng không, cơ Khí Germany
741 TS Trần Diệu Chân Kinh tế USA
742 Trần Chiến kirchenstr 25 Germany
743 Nguyễn Minh Khang CNTT TP.HCM
744 KS Nguyễn Văn Hòa Ngành Năng lượng Germany
745 PGS TS Hà Thuc Huy Dai hoc Khoa hoc Tu nhien TP.HCM TP.HCM
746 TS Lê Văn Tiến sỹ vật lý ĐHSPHN, đã nghỉ hưu TP.HCM
747 Dương Tự Lập
Germany
748 Nguyễn Hữu Dõng Hưu trí USA
749 Do Huy Vu Công nhân USA
750 Bùi Xuân Bách Nhà giáo nghỉ hưu USA
751 Đặng Quốc Hòa
TP.HCM
752 Nhà thơ Hoàng Gia Cương Hội viên Hội Nhà văn Hà Nội Hà Nội
753 Trương Tấn Hồng Phúc
Úc
754 KS Trịnh Văn Hoãn Nghỉ hưu Hải Phòng
755 Pham Chi Mai dang vien Dang CSVN, nguyen giang vien DH Ngoai ngu -DHQG HN Hà Nội
756 Nhà văn Đặng Văn Sinh Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam, viết văn, dịch sách Hải Dương
757 GS TSKH Nguyễn Hữu Việt Hưng Giảng viên Cao cấp ĐHQG Hà Nội, Phó Chủ tịch Phụ trách Quan hệ Quốc tế Hội Toán học Việt Nam Hà Nội
758 KS Hoàng Quốc Nam Cán bộ cơ quan nhà nước Hà Nội
759 Giang Nguyen Nghien cuu vien Úc
760 Nhà báo Nguyễn Văn Hải Nguyên Trưởng phân xã TTXVN tại tỉnh Tiền Giang Tiền Giang
761 KS Nguyễn Văn Lợi doanh nhân Hà Tĩnh
762 Trần Hữu Hiếu Buôn bán TP.HCM
763 Lê Hùng Cường
Thanh Hóa
764 Nguyễn Đỗ Hà Giang du học sinh tại Mỹ USA
765 KS Nguyễn Minh Nhật
TP.HCM
766 Võ Thanh Phong Giáo viên An Giang
767 Chu Mạnh Chi Giảng viên Đà Lạt
768 Phạm Vĩnh Cư Cán bộ nghiên cứu đã nghỉ hưu Hà Nội
769 KS Phan Hoàn Việt Xây dựng Hà Nội
770 Đỗ Huyền Một người dân bình thường ở Hà Nội Hà Nội
771 TS Nguyễn Quang Hưng Giảng dạy đại học và NCKH Hà Nội
772 KS Trần Thanh Tùng Doanh nhân Hải Phòng
773 Lê Hương Hương Hưu trí Hà Nội
774 KS Bùi Tuấn Anh Công tác tại Tổng công ty xây lắp Dầu khí Nghệ An Vinh
775 Kỹ sư Nguyễn Ngọc Hải
Vũng Tàu
776 Nhà văn Nguyễn Quang Thân
TP.HCM
777 Nhà văn Dạ Ngân
TP.HCM
778 KS Nguyễn Hữu Tuyến Đã nghỉ hưu TP.HCM
779 ThS KTS Huỳnh Quốc Hội Xây dựng Quảng Nam
780 Ngô Thùy Linh
Phú Thọ
781 KTS Phạm Duy Bình
Hà Nội
782 Than Thi Thien Huong Social Development Sector Manager Hà Nội
783 Hà Hiển Blogger Hà Nội
784 Mai Đăng Thành
TP.HCM
785 Vũ Nhật Thu
Hà Nội
786 KS Tran Van Tan
Germany
787 Phạm Mạnh Hùng Lao động tự do Yên Bái
788 Nguyễn Khăc Mai Cán bộ đã hưu trí Hà Nội
789 Trần Thị Băng Thanh Cán bộ đã hưu trí Hà Nội
790 Nguyễn Xuân Hoài Bộ đội phục viên, phiên dịch, nghỉ hưu TP.HCM
791 Trần Thúy Mai Biên tập viên – Đài Truyền hình Việt Nam Hà Nội
792 Linh mục Hoàng Minh Giám
Nam Định
793 ThS Trần Hùng Thắng Giáo viên Vĩnh Phúc
794 PGS TS Huỳnh Thế Phùng Trường ĐHKH Huế Huế
795 Nguyễn-Quang-Tiền
Hà Lan
796 Pham Thanh Sang Chuyen vien Dien toan Pháp
797 PGS TS Phạm Đức Nguyên
Hà Nội
798 Nhà báo Phạm Tư Thanh Thiện Nguyên Phó ban Việt ngữ đài RFI Pháp
799 Nguyễn Thái Sơn Co van khoa hoc va ngoai giao Han Lam Vien Dia chinh Tri Paris Pháp
800 Lê Mạnh Chiến Cựu giảng viên Hà Nội
801 Nguyễn Ngọc Như Quỳnh Blogger mẹ Nấm, điều hành du lịch Nha Trang
802 Lê Văn Tuynh Hướng dẫn viên du lịch Bình Thuận
803 Lê Công Giàu Nguyên Phó Bí thư Thành đoàn TP HCM, nguyên Phó Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đàu tư TP HCM TP.HCM
804 Họa sỹ Huỳnh Kim Báu Nguyên Tổng Thư ký Hội Trí thức yêu nước TP HCM TP.HCM
805 Hồ Thanh Nguyên Giám đốc trường Phát thanh – Truyền hình Trung ương II TP.HCM
806 Nhà báo Nguyễn Lê Thu An
TP.HCM
807 GS Y học Phạm Hoàng Phiệt
TP.HCM
808 TS Hồ Văn Bính
Ba Lan
809 Massmann Thi Kim Vàng Hưu trí Germany
810 TS Nguyễn Tiến Dũng Nguyên Giảng viên Đại học, Ủy viên BCH Hội Tự động hóa Việt Nam Hà Nội
811 PGS TS Vu Trong Khải Chuyên gia kinh tế nông nghiệp và PTNT TP.HCM
812 PGS TS Võ Đắc Bằng Vật lý Hạt nhân Hà Nội
813 TS Đặng Trọng Khánh
Hà Nội
814 Nhà báo Nguyễn Thuý Hoàn
Hà Nội
815 Hoàng Diệu Hội viên Hội nhà báo Việt Nam. Hội viên Hội cựu chiến binh việt nam Hà Tĩnh
816 PGS TS Đoàn Phan Tân Nguyên Phó hiệu trưởng Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
STT HỌ TÊN

NGHỀ NGHIỆP

NƠI CƯ TRÚ
817 GS TSKH Trần Mạnh Trí Nguyên Viện trưởng Viện Công nghệ Hóa học thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam TP.HCM
818 Nhà thơ Dương Tường dịch giả Hà Nội
819 Lại Nguyên Ân Nghiên cứu văn học Hà Nội
820 Nguyễn Kỳ Nam
Bỉ
821 Le Ngoc Son Công dân Việt Nam Vũng Tàu
822 Lê Ngọc Bôn Chuyên viên điện tử về hưu Úc
823 Lê Phan Anh Thư chuyên viên của Trung tâm Hợp tác Quốc tế Thành phố Huế (nguyên là Phòng Đối ngoại của TP) Huế
824 Cao Thị Vũ Hương
Hà Nội
825 Trần Văn Thông Doanh nhân Nghệ An
826 KS Nguyễn Ngọc Đồng Xây dựng Hà Nội
827 KS Đào Văn Minh
Hà Nội
828 KS Nguyễn Thành Vinh Cầu đường Đà Nẵng
829 Châu Vũ Hoàng
Hà Nội
830 TS Nguyễn Văn Hải Cán bộ hưu trí Hà Nội
831 KS Lê Tấn Toàn Nhiệt lạnh TP.HCM
832 Nguyễn Thanh Bình Kinh doanh Germany
833 Nguyễn Khoa Sinh viên Germany
834 Trần Thị Nga Công dân Việt Nam Hà Nam
835 KS Dương Quang Minh Cầu đường Huế
836 KS Lê Lê Làm việc tại nhà máy lọc dầu Chevron Anh Quốc Anh
837 Nguyễn Thị Thảo Nghiên cứu viên Hà Nội
838 Hồ Văn Nhãn Thầy giáo hưu trí TP.HCM
839 Lê Triệu Phong Nghiên cứu viên. Viện công nghệ thông tin và truyền thông Nhật Bản (NICT) Nhật Bản
840 Phan Ngọc Tiến Công nhân Hà Nam
841 KS Hoàng Hiếu Minh Cơ khí Hà Nội
842 Tran Thien Huong Ky thuat vien dien tu, lam viec tai hang PerkinElmer Germany
843 Nguyễn Đức Quỳ Công dân Việt Nam Hà Nội
844 Lê Thị Xuân
USA
845 Nguyễn Ngọc Phước
USA
846 Phan Văn Phong Công dân Việt Nam Hà Nội
847 Nguyễn Hữu Bảo Long Civil Engineer USA
848 KS Nguyễn Hùng Phần mềm Úc
849 Phan Châu Thành Sinh viên TP.HCM
850 TS Tran Anh Tu Nganh Luyen kim tai Truong Dai hoc Sheffield, Vuong quoc Anh (can bo Khoa luyen kim & Cong nghe Vat lieu, Truong dai hoc Bach khoa Ha Noi) Anh
851 KS Nguyễn Công Đức Điện tử USA
852 GS TS Vu Tuan Nha giao nhan dan da nghi huu cua truong Dai hoc su pham Ha noi Hà Nội
853 Mai quốc Đạt Sinh viên Nhật Bản
854 Phạm Ngọc Luật Viết báo, viết văn Hà Nội
855 Hoang-Trong Minh Tuan Nghien cuu sinh USA
856 TS Hoàng Văn Hoan Viên chức Hà Nội
857 Nguyễn Quang Đạo Cựu chiến binh Hà Nội
858 Nhà thơ Vi Lãng
Úc
859 KS Phạm Linh Sơn Xây dựng Hải Dương
860 Mai-Kha Le
USA
861 Andy Tran Vice President & General Manager USA
862 Dao Nguyen Ngoc kinh doanh Germany
863 KS Đào Văn Bính
Hà Nội
864 Nguyễn Hữu Cầu Nhà giáo nghỉ hưu Canada
865 BS Võ Văn Cần Hưu trí Canada
866 Nguyễn Kim Sơn
Germany
867 Vu Xuan Khoat Hop tac Lao dong tai Cong Hoa Lien Bang Duc Germany
868 Hung Trung Nguyen
USA
869 Đinh Huỳnh Hiếu Nghĩa Giám đốc cty TNHH (ngoài quốc doanh), Cử nhân khoa học TP.HCM
870 Phạm Văn Lộc Alcohol and Drugs Counsellor, Problem Gambler Counsellor (Nhân viên tư vấn cai nghiện rượu và các ma-túy; cai nghiện cờ bạc) Úc
871 BùI Văn Hơn Master of Software Engineering, Project Manager Bỉ
872 Nguyễn Vinh Sơn Đạo diễn điện ảnh TP.HCM
873 Khanh Đỗ Cử nhân kinh tế USA
874 KS Lê Anh Hệ thống điện Quảng Ninh
875 Luong Nguyen Khoa Truong
Hà Nội
876 Nguyễn Văn Nho giáo viên Toán ĐHSP Đà Nẵng trước 1999, sau đó, BTV Nhà Xuất bản Giáo dục. Hiện đang dạy học (tư), viết sách, và làm thêm việc biên tập Toán Đà Nẵng
877 Vũ Văn Tác Viện Hải dương học Nha Trang
878 Lâm Tuấn Hưng
Hà Nội
879 Mai Nhật Đăng Học sinh Nhật Bản
880 Huỳnh Tấn Vinh Doanh nhân Đà Nẵng
881 Lê Minh Hiếu Nhân viên ngân hàng Agribank TP.HCM
882 Hà Quốc Anh Kiểm toán viên Singpore
883 KS Nguyễn Quang Chử Chế tạo máy, đã nghỉ hưu Hải Dương
884 Vo – Quang – Tu Huu tri Canada
885 Trần Vân Mai Chuyên gia sinh học phân tử USA
886 Phạm Hồng Cường
Hàn Quốc
887 Lê Phú Lâm Cử nhân Điện tử – Viễn thông Nam Định
888 Bùi Hữu Tường
Germany
889 Nguyễn Đ. Quyền Kinh doanh USA
890 TS KS Trần Quang Ngọc Điện Germany
891 Trần Thanh Trúc Luyện kim Vũng Tàu
892 Linh mục Đinh Hữu Thoại Dòng Chúa Cứu Thế TP.HCM
893 KTS Đinh Minh Hùng
Hà Nội
894 Huỳnh Công Minh
Nhật Bản
895 Nguyễn Công Hoan Cử nhân kinh tế Hà Nội
896 Cao Hải Quân Cử nhân kinh tế Hà Nội
897 Họa sĩ Đặng Trường Lưu Nhà Phê Bình Mỹ Thuật , Hội viên Hội Mỹ Thuật Việt Nam , Hội viên Hội nhà báo Việt Nam , Hội viên Hội Cựu chiến binh Việt Nam Hà Nội
898 KS Trần Trung Hiếu Thủy lợi Hà Nội
899 Đinh Văn Thành
TP.HCM
900 ThS Teresa Nguyễn Thị Bạch Lý Năm 1980 là Đại Biểu Thanh Niên Việt Nam tại Liên Hoan Ca Khúc Chính Trị tại Berlin Cộng Hòa Dân Chủ Đức. TP.HCM
901 BS Nguyễn Anh Huy Nhà nghiên cứu tiền cổ Huế
902 TSKH Huỳnh Văn Ngãi Giảng viên đại học Quy Nhơn
903 Ths Trần Phục Hưng
Thái Lan
904 Lưu Thị Vân Anh
Hà Nội
905 KS Ho Viet Hoai
Hà Nội
906 Lưu Chí Khang Sinh Viên Đà Nẵng
907 Võ Quang Vinh
TP.HCM
908 Nguyễn Tiến Dũng Kinh doanh Nghệ An
909 Đào Anh Trung Sinh viên trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự Trọng TP.HCM
910 Lý Nhân Nguyên IT specialist Canada
911 Nhà báo Trương Ngọc Chương
Đà Nẵng
912 KS Trương Khánh Ngọc Xây dựng TP.HCM
913 Ho Le Khoa Chuyen vien phan mem Úc
914 Lê Thị Kiểm
Germany
915 Nguyễn Mạnh Trường Công chức Canada
916 Gloria Nguyen Y ta USA
917 Kevin Nguyen Hoc sinh USA
918 Cliff Le Chuyen gia tam ly USA
919 Michelle Ngo Chuyen vien ky thuat USA
920 Vu Mong Huong ve huu USA
921 Catherine Le Hoc sinh USA
922 Vũ Vân Sơn Phiên dịch và biên dịch tuyên thệ cho toà án và công chứng bang Berlin, CHLB Đức Germany
923 Giang Nguyen Hoa hoc gia USA
924 Vũ Văn Tú
Đồng Nai
925 Tri Van Le
USA
926 TS Vũ Thế long Giảng dạy và nghiên cứu, giảng dạy về lịch sử con người và văn hóa. Nghiên cứu lịch sử ăn uống và viết báo Hà Nội
927 KS Phạm Đình Du Cơ khí Đà Nẵng
928 Nguyễn Tiến Nam Kỹ thuật Hà Nội
929 Phạm Bảo Hoàng Bộ giao thông tiểu bang California USA
930 PGS TS Đinh Bá Trụ Nguyên giảng viên cao cấp Đại học Hà Nội
931 Duong Quoc Cuong Buôn bán tự do Germany
932 Dinh Tri Huu tri USA
933 Dinh Hong Phuc Sinh vien nganh Y USA
934 Dinh Tai Duc Sinh vien Y Khoa USA
935 Dinh quang Minh Sinh vien Duoc Khoa USA
936 Lương Đình Cường Tổng biên tập Báo điện tử NguoiViet.de Germany
937 Nguyen Hoang Sang Cong nhan Germany
938 GS TS Nguyễn Đức Nhuận Hưu trí Pháp
939 Nguyen Ngoc Quang
Thụy Sĩ
940 Tran Thi Truc Mai Nhan vien xa hoi Úc
941 KS Võ Trường Thi Xây dựng TP.HCM
942 Võ Đức Ban
TP.HCM
943 PGS TS Nguyễn Ngọc Thoa Đại Học Y Dược TP.HCM
944 BS Đinh Văn Hương
Vũng Tàu
945 Lưu Việt Anh Nhân viên ngành chứng khoán Hà Nội
946 Nguyễn Quốc Ân Cựu sỹ quan Binh đoàn 678, cán bộ hưu trí Hà Nội
947 Trần Xuân Sơn Design for printing Hà Nội
948 Nguyen Thi Mai Nguyen giao vien truong Nguyen Sieu USA
949 KS Dat Nguyen Điện USA
950 Hoàng Mạnh Toàn Phát triển web Hà Nội
951 Nhà báo Lưu Trọng Bình Nghỉ hưu TP.HCM
952 Cảnh Giang Thi sỹ – nhiếp ảnh gia – hội viên Hội Di sản Văn hóa Việt Nam. Hội viên Hội VHNT Quảng Bình Quảng Bình
953 Phan Van Hieu Nghien cuu sinh USA
954 Vũ Hồng Phong Hành nghề tự do TP.HCM
955 Ngo Thi Diem Hang
Úc
956 Nguyễn Hữu Minh Dược sỹ đại học TP.HCM
957 KS Nguyễn Lân Thắng Xây dựng Hà Nội
958 Nguyễn Văn Dũng
Phú Thọ
959 ThS Bùi Quang Thắng Quản trị Kinh doanh, cán bộ Đoàn TNCS HCM Hà Nội
960 Nguyen Hien Du hoc sinh Pháp
961 Pham Van Dat Cử nhân Ngoại ngữ Hải Phòng
962 Võ Minh Châu Công dân Việt Nam Vũng Tàu
963 TS Trần Hải Hạc Nhà nghiên cứu kinh tế học Pháp
964 Lâm Thị Ngọc Giáo viên Tiếng Anh Trường THPT Ngọc Lặc Thanh Hóa
965 Tran Dan
Ba Lan
966 Nhà văn Nguyen Thi Ngoc Trai nha hoat dong nhan dao Hà Nội
967 Lê Thị Minh Cán bộ hưu trí Hà Nội
968 KS Trần Gia Luật Công nghệ thông tin TP.HCM
969 Nguyễn Hữu Tế
TP.HCM
970 KS Lê Văn Hiệu
TP.HCM
971 Nguyễn Thanh Dòng Doanh nhân Quảng Trị
972 Bùi Phan Thiên Giang Chuyên viên mạng máy tính. TP.HCM
973 Huỳnh Ngọc Hồ
TP.HCM
974 KS Đặng Ngọc Thắng Kinh doanh Hà Nội
975 Thái Văn Dung Sinh viên Hà Nội
976 Nguyễn Việt Anh Cử nhân kinh tế- Doanh nhân Hà Nội
STT HỌ TÊN NGHỀ NGHIỆP NƠI CƯ TRÚ
977 Họa sĩ Nguyên Hạo
TP.HCM
978 Trần Hưng Đoàn Nguyên Tổng giám đốc cty SAVIMEX TP.HCM
979 Luật sư Phan Thanh Huân
TP.HCM
980 Ngô Văn Phương Huynh trưởng hướng đạo, nguyên đại biểu HĐNDTPHCM TP.HCM
981 Hồ Ngọc Thuận Nguyên giám đốc chính trị nhật báo Tin Sáng, hiện là ủy viên T.U MTTQVN, Phó CT UBMTTQVN TP.HCM
982 Bùi Tiến An Huynh trưởng hướng đạo, cựu tù chính trị Côn Đảo TP.HCM
983 Nhà văn Trần Nhương Họa sĩ Hà Nội
984 Nhà văn Tô Nhuận Vỹ
Huế
985 Vương Toàn Thức Doanh nhân Hà Nội
986 KS Lưu Văn Thêm Kinh doanh, nông học Hà Nội
987 KS Lê Đức Cẩm Tự động hóa Vũng Tàu
988 TS Lê Thị Chiêng Nguyên giảng viên trường Đại học Văn hóa Hà Nội Hà Nội
989 Tạ Đắc Thường Làm ruộng Hà Nội
990 Nguyễn Thủy Nghiên cứu sinh USA
991 KS Phạm Quang Tuấn Công nghệ thông tin TP.HCM
992 Nguyễn Khánh Dịch thuật TP.HCM
993 Trịnh Ngọc Tùng Lập trình viên Thanh Hóa
994 Nguyễn Đình Nam Tốt nghiệp trường Đại học Bách khoa Hà Nội Hà Nội
995 KS Bùi Thái Sơn
Germany
996 Vũ Vinh An Công nhân Úc
997 Trần Hiếu Chuyên viên Tâm lý xã hội USA
998 Tran Mai Sinh Công dân Việt Nam Germany
999 KS Nguyen Duc Quyet Xây dựng Germany
1000 Lê Sơn Architecte DPLG Pháp
1001 Phan Văn Cự
Hà Nội
1002 Văn Ngọc Tâm Hưu trí, nguyên cán bộ công tác tại Phòng Văn hóa và Thông tin quận Phú Nhuận, đảng viên đảng cộng sản Việt Nam, huy hiệu 30 năm tuổi đảng TP.HCM
1003 Trần Hiệp Khánh Journeyman technician electronic USA
1004 KTS Nguyễn Văn Tất
TP.HCM
1005 Vũ Thế Thành
TP.HCM
1006 Luật sư Nguyễn Hữu Danh Đoàn luật sư TP.HCM TP.HCM
1007 TS Nguyen Van Son Nghien cuu Cong nghe Nano USA
1008 Lâm Thanh Định Giáo viên Đồng Nai
1009 KS Trần Cao Phong Kinh tế XD, đảng viên ĐCS Hà Nội
1010 Phạm Khiêm Ích Nghiên cứu khoa học Hà Nội
1011 Nguyen Nhien
Huế
1012 Đỗ thị Ngọc Oanh Công dân Việt Nam, kinh doanh tự do TP.HCM
1013 KS Nguyễn Ngọc Cúc Điện Bình Dương
1014 Phù Minh Kim Quyên Kế toán Khánh Hòa
1015 Phạm Trung Hiếu Tài chính – đầu tư TP.HCM
1016 KS Nguyễn Đúc Hùng Cơ điện Hà Nội
1017 Ngô Văn Phát
Germany
1018 Le Van Quang Doanh nghiep tu nhan TP.HCM
1019 Võ Tá Luân
TP.HCM
1020 ThS Nguyễn Thị Kim Ngân Kinh tế và Quản lý công Hà Nội
1021 KS Nguyễn Vũ Thạch Điện TP.HCM
1022 Nguyễn Văn Dũng
Germany
1023 KS Vũ Anh Tuấn Giao thông Hà Nội
1024 Huỳnh Thị Minh Bài Cán bộ hưu trí, thương binh, chiến sĩ cách mạng bị bắt, tù đày Quy Nhơn
1025 Nguyễn Kế Hoàng Minh Chuyên viên tư vấn tài chính TP.HCM
1026 Nguyễn Hoàng Phương Chi Chuyên viên nhân sự Quy Nhơn
1027 Nguyễn Xuân Toàn Sinh viên Hà Nội
1028 KS Nguyễn Xương Chế tạo máy Germany
1029 Nghiêm Sĩ Cường Cử nhân kinh tế Hà Nội
1030 KS Trần Minh Phát Điều khiển tàu biển Đồng Nai
1031 Nguyễn Dương Công nhân USA
1032 Phạm Hoài Thương
Bình Thuận
1033 Đào Kiến Quốc Phó Giám đốc Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Thông tin, Đại học Quốc gia Hà Nội Hà Nội
1034 KS Lê Quang Khải Viễn thông TP.HCM
1035 Nguyễn Thúy Hạnh
Hà Nội
1036 Nguyễn Đức Sắc
Hà Nội
1037 Nguyễn Thị Lưu
Hà Nội
1038 Nguyễn Đức Trung
Hà Nội
1039 Nguyễn Đức Duy Anh
Hà Nội
1040 Dương Văn Tới Kinh doanh USA
1041 Khương Quang Đính Chuyên gia CNTT Pháp
1042 KTS Trần Minh Châu
Singapore
1043 KS Đỗ Quang Nghĩa Điện tử Germany
1044 KS Đỗ Quang Tuyền
USA
1045 Vuong Chi Dung Kinh doanh CH SEC
1046 Phan H. Giang, Ph.D. George Mason University. Department of Health Administration and Policy. College of Health and Human Services USA
1047 KS Trưong Như Thanh Long Xây dựng TP.HCM
1048 Le Thanh Hiep
TP.HCM
1049 Nhà báo Phạm Mỹ Dung
Quảng Nam
1050 KS Dang Anh Tuan Hóa học USA
1051 GS TS Nguyễn Thừa Hợp Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, đã nghỉ hưu Hà Nội
1052 KS Phạm Quốc Việt Điện Kiên Giang
1053 Văn Lạc Hội viên Hội Văn học Nghệ thuật Quảng Bình Quảng Bình
1054 Joseph Le CPA of Australia Úc
1055 TS Phạm Văn Hội Đại học Nông nghiệp Hà Nội Hà Nội
1056 KS Phạm Mạnh Hùng Xây dựng Hà Nội
1057 KS Thái Anh Hoa Cơ khí USA
1058 Bach long Giang
Hà Nội
1059 KTS Nguyễn Ngọc Tuấn
TP.HCM
1060 Nguyễn Trung Hiếu
Hà Nội
1061 Phí Thị Hồng Hạnh Nhân viên kinh doanh Hà Nội
1062 Ngo Xuan Dao Chuyen vien ky thuat – nganh dau khi Vũng Tàu
1063 Nguyễn Duy Trung Giáo viên nghỉ hưu, 86 tuổi đời, 60 năm tuổi đảng Hà Nội
1064 Lê Thanh Trường PV Đài PTTH Đà Nẵng Đà Nẵng
1065 Phan Trọng Khang Thương binh 2/4 hạng A Hà Nội
1066 KS Nguyễn Hoàng Lâm Xây dựng TP.HCM
1067 ThS Bùi Thị Hoa Lan Chuyên ngành “Tài chính và Lưu thông tiền tệ” Hải Phòng
1068 Tran Thi Thanh Loan
TP.HCM
1069 Nguyễn Phan Anh Nhân viên hãng tàu biển APL Hà Nội
1070 PONGTANIT SOMKIT Businessman Thái lan
1071 Võ Thanh Hòa Công dân TP.HCM TP.HCM
1072 Lê Ngọc Anh Sinh viên Hà Nội
1073 Hoang-Schweizer Thi Binh
Germany
1074 Võ Xuân Quảng Công dân Việt Nam Quảng Nam
1075 Nguyễn Quốc Dũng Cựu giảng viên tại trường Mt Hood Community College. Hiện là chuyên viên đầu tư ngành địa ốc USA
1076 Hoàng Chiến Công dân Việt Nam Germany
1077 Ðào Thị Ngọc Trâm
TP.HCM
1078 Ngô Hoàng Hưng Kinh doanh TP.HCM
1079 Nguyễn Hồng Việt Giám đốc Cty tư vấn quản lý TP.HCM
1080 Đinh Duy Tân Nguyên Giám đốc Công ty InnovGreen Kon Tum, Thư ký riêng kiêm Trợ lý chủ tịch HĐQT tập đoàn kinh tế Trường Thành, Bình Dương Bình Định
1081 TS Đoàn Gia Dũng Giám đốc Phân hiệu ĐH Đà Nẳng tại Kon Tum Đà Nẵng
1082 ThS Nguyễn Hữu Hiếu Điện tử viễn thông Hà Nam
1083 TS Phạm Hải Hồ Công dân Việt Nam, biên soạn sách, dịch thuật. Germany
1084 Mai Văn Hoằng
Bình Dương
1085 ThS Phan Khoa Thạc sỹ Hóa học, Thạc sỹ Sinh học , NCS chương trình Bác sỹ-Tiến sỹ Y khoa USA
1086 KS Nguyễn Trí Mạnh Cương Dầu khí TP.HCM
1087 Huỳnh Trung Dũng Công chức TP.HCM
1088 Phan Văn Thắng Công tác tại Nhà máy thủy điện Sơn La – Tập đoàn điện lực Việt Nam Hà Tây
STT HỌ TÊN NGHỀ NGHIỆP NƠI CƯ TRÚ
1089 Đỗ Hữu Bút Cựu sinh viên trong phong trào đấu tranh Sài Gòn trước 1975 TP.HCM
1090 Nguyễn Tấn Á Nguyên Tổng thư ký Tổng hội sinh viên Sài Gòn năm 1964 TP.HCM
1091 Huỳnh Quan Thư Nguyên Tổng thư ký Tổng hội sinh viên Sài Gòn năm 1968 TP.HCM
1092 Huỳnh Minh Nguyệt Cựu sinh viên trong phong trào đấu tranh Sài Gòn trước 1975 TP.HCM
1093 Trương Hồng Liên Cựu sinh viên trong phong trào đấu tranh Sài Gòn trước 1975 TP.HCM
1094 Nhạc sĩ Nguyễn Tuấn Kiệt Cựu sinh viên trong phong trào đấu tranh Sài Gòn trước 1975 TP.HCM
1095 Võ Thị Bạnh Tuyết Nguyên chủ nhiệm chiến dịch đốt xe Mỹ trước 1975, nguyên chỉ huy phó lực lượng Thanh niên xung phong TP.HCM, nguyên phó giám đốc Sở Thương binh Xã hội TP.HCM TP.HCM
1096 Phan Long Côn Nguyên tổng thư ký Tổng hội sinh viên liên viện MNVN trước 1975, nguyên chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Phú Yên TP.HCM
1097 NguyễnXuân Lập Nguyên trưởng đoàn sinh viên Phật tử Sài Gòn trước 1975, nguyên Giám đốc cty Dược TP.HCM SAPHARCO,nguyên chủ tịch Hội Dược học TP.HCM TP.HCM
1098 BS Thiều Hoành Chí
TP.HCM
1099 PGS TS Đặng Ngọc Lệ Chủ tịch Hội Ngôn ngữ học TP HCM TP.HCM
1100 Đặng Văn Thông Công dân Việt Nam TP.HCM
1101 Trần Thị Khánh Biên tập viên TP.HCM
1102 Bùi Minh Nhứt Nhân viên văn phòng TP.HCM
1103 Nguyễn Khải Nguyên GD sở Công nghiệp Bắc Giang Bắc Giang
1104 Nguyễn Ngọc Nhạn Kinh doanh tự do Úc
1105 Nhà báo Trương Điện Thắng
Đà Nẵng
1106 Chu Quỳnh Phương Viên chức Hà Nội
1107 Phan Trọng Nghĩa Thượng tá, cựu chiến binh TP.HCM
1108 Hoàng Thái Việt Chuyên gia dầu khí USA
1109 PGS TS Nguyễn Phương Tùng Nghiên cứu khoa học TP.HCM
1110 TS Vũ Tam Huề Cựu chiến binh, cán bộ khoa học ngành dầu khí hưu trí TP.HCM
1111 Vũ Tam Trung Nguyên là cán bộ PVTrans, hiện là du học sinh Cao học USA
1112 ThS Vũ Tam Duy Trung Hiện đang làm trong ngành Khoa học máy tính USA
1113 Phong Nguyen Engineer USA
1114 TS Phan Văn Thanh Kinh tế Hà Nội
1115 Nguyễn Đoàn Tuyết Ly Cử nhân kinh tế Huế
1116 Liem Nguyen Nghiên cứu khoa học USA
1117 ThS Nguyễn Trường Giang Ngành Tài Chính Hà Nội
1118 KS Quách Đình Đạt
Hà Nội
1119 Ngo Le Tinh Công nhân viên TP.HCM
1120 Nguyễn Duy Quế Nhân viên Công tác xã hội Hà Nội
1121 Nhà văn Đỗ Khánh Phương
Hà Nội
1122 TS Phạm Công Cường Hóa học, Nguyên giảng viên khoa Hóa, Đại học Tổng hợp Hà Nội Hà Nội
1123 Dương Quốc Huy Cựu chiến binh Hà Nội
1124 Nhà văn Trần Tiễn Cao Đăng Dịch giả Hà Nội
1125 Nguyễn Hoàng Minh
USA
1126 Le Quang Thi Công chức Vũng Tàu
1127 Lê-Phạm Ngưng Hương
Thụy Sĩ
1128 Tân Phúc Nguyên Sinh viên An Giang
1129 Nguyễn Quỳnh Trang Sinh viên An Giang
1130 Phan Lê Nam Sinh viên An Giang
1131 Trần Văn Thanh Kinh doanh An Giang
1132 Le Thi Ngan Ha Giáo viên Đồng Nai
1133 Tran Nam Cong nhan USA
1134 Nguyen Oanh Cong nhan USA
1135 Tran Thanh Trong
TP.HCM
1136 Lê Hải Lý Chuyên viên kiểm toán, tài chánh, thuế khóa Germany
1137 ThS Trần Xuân Toàn Viện chăn nuôi Thái Bình
1138 Trần Quý Dương Công ty cổ phần Giấy Sài Gòn TP.HCM
1139 Vũ Hữu Tiệp Sinh viên lớp: KSTN-DTVT-K52, Đại học Bách Khoa Hà Nội Hà Nội
1140 Trần Nam Trường
CH SEC
1141 Võ Hoài Nam
Nga
1142 Khánh Minh Nguyễn Nghiên cứu khoa học. USA
1143 Dương Văn Tuấn
USA
1144 Nguyễn Thành Tiến
Hà Nội
1145 Nguyễn Đăng Lương Hóa học Hà Nội
1146 Dương Văn Dũng Giám đốc Doanh Nghiệp Kiên Giang
1147 Van Phu Truong Khoa Công dân Việt Nam Quảng Nam
1148 TS Nguyễn Hồng Thái Kỹ thuật Điện Hà Nội
1149 TS Nguyễn Quang Phái
Hà Nội
1150 Nguyễn Thịnh Dược sĩ USA
1151 KS Bùi Hoài Nam
Hà Nội
1152 Nguyễn Xuân Thắng KTS Hà Nội
1153 Dr. Vu Trieu Minh Mechanical Department Malaysia
1154 Cao Vi Hiển
Kon Tum
1155 Nguyễn Trọng Chiến Sinh viên năm thứ 3 Đại học Chiba Nhật Bản
1156 KS Nguyễn Thạch Hãn
Úc
1157 KS Lương Phan Nguyễn Viễn thông TP.HCM
1158 Bui Tony
Pháp
1159 Phạm Việt Cường Sinh viên Hà Nội
1160 Đỗ Thành Nhân Công nghệ thông tin Quảng Ngãi
1161 KS Nguyễn Bá Toàn Trưởng phòng kỹ thuật Hà Nội
1162 Nguyễn Hồng Ngọc Giảng viên Đà Nẵng
1163 Tam Nguyen
USA
1164 Tống Cảnh Toàn
Hà Nội
1165 TS Lê Khánh Hùng Công nghệ Thông tin Hà Nội
1166 Nguyen Minh Tung Nhan vien khach san Hà Nội
1167 Đào Bá Duy Nghề nghiệp tự do. Quảng Ninh
1168 Vũ Văn Oai Kinh doanh ngành cơ khí máy móc công nghiệp TP.HCM
1169 Le Duong Chuyen Vien KT Hang Khong ( ATSS: Airway Transport Systems Specialist) USA
1170 Nguyen Thi Thanh Huyen
Hà Nội
1171 KS Huỳnh Anh Cường Xây dựng cấp thoát nước TP.HCM
1172 TSKH Nguyễn Xuân Xanh nhà nghiên cứu lịch sử, khoa học, giáo dục TP.HCM
1173 GS Võ Quý Chuyên gia về Môi trường ĐHQG Hà Nội Hà Nội
1174 PGS TS Hoàng Thị Thanh Nhàn Nghiên cứu kinh tế Hà Nội
1175 Phạm Quốc Việt Cựu quân nhân Hà Nội
1176 Trương Minh Tam Maketing thương mại Hà Nội
1177 Nguyễn Văn Thanh Cử nhân Kinh tế TP.HCM
1178 Đặng Minh Liên Nghiên cứu viên, giảng viên, biên tập, biên dịch, biên kịch phim, nhà báo điện ảnh Hà Nội
1179 Minh Trinh Nguyen Nguyen can bo Vien Mac Le Nin Germany
1180 Thi Bich Hang Nguyen Cuu doi vien Chau Ngoan Bac Ho Cung Thieu Nhi Ha Noi Germany
1181 Tô Lê Sơn Kỹ sư kinh tế, công tác tại Cty Tư vấn xây dựng Điện 2 TP.HCM
1182 Luong Van Dung Huong dan vien du lich Hà Nội
1183 Nguyễn Bắc Công dân Việt Nam Tuyên Quang
1184 Tran Cong Thach Huu tri TP.HCM
1185 Lê Bảo Nhân viên chứng khoán TP.HCM
1186 Phùng Xuân Tùng
Hải Phòng
1187 Trần Khương Chuyên viên tư vấn đầu tư nước ngoài Gia Lai
1188 Nhà Báo Phạm Tâm Hiếu Tạp chí Khoa học và Tổ quốc Hà Nội
1189 Nguyễn Hữu Mão
Hà Nội
1190 Luật sư Vũ Xuân Khoa Công ty TNHH Dịch vụ đầu tư HIPT Invest Hà Nội
1191 KS Bùi Trúc Linh Viết báo tự do TP.HCM
1192 KS Nguyễn Minh Hùng Continental Corporation TP.HCM
1193 Trần văn Huỳnh Giáo viên nghỉ hưu TP.HCM
1194 Nguyễn Lưu
Hà Lan
1195 Hoàng Anh Vũ Chuyên gia IT ngân hàng Indonesia
1196 Nguyễn Văn Chinh
Hà Nội
1197 Ngô Tấn Huỳnh Chuyên Nhân viên cty AKVA group TP.HCM
1198 Nguyễn Tường Thụy Cử nhân kinh tế, cựu chiến binh, viết văn thơ báo chí tự do Hà Nội
1199 Chu Trọng Thu Cựu GVĐH SP SG TP.HCM
1200 Nguyễn Thị Hường Nghiên cứu sinh Luật, Đại học Indiana, Hoa Kỳ USA
1201 TS BS Hồ Thị Hồng Nhung Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh TP.HCM
1202 Trần Đức Bồn
Nghệ An
1203 Nguyễn Tấn Tài Sinh viên năm 3 Bến Tre
1204 Kim Ngọc Cương Cử nhân Toán, viết báo tự do Hà Nội
1205 KS Hoàng Ngọc Thanh Cầu đường Nghệ An
1206 Trương Minh Tịnh Giám Đốc Công Ty Tithaco Pty Ltd Úc
1207 Nguyễn Đức Huy
Germany
1208 Trương Thị Hồng Phượng
Germany
1209 Nguyễn Huy Kim
Germany
1210 KS Võ Văn Giáp
Canada
1211 Trần Anh Tuấn Sinh viên khoa Giáo dục học, ĐH KHXH&NV TP.HCM TP.HCM
1212 Muoi Nguyen Cử nhân Hóa học, nghỉ hưu USA
1213 Trương Phát Khuê Nông dân, cựu sĩ quan QĐND VN Đắk Lắk
1214 TS Võ Thi Kỹ Sư Hàng Không Canada
1215 Nguyễn Đức Dương Cán bộ nghiên cứu của Viện Ngôn Ngữ học, nay đã nghĩ hưu TP.HCM
1216 Trần Văn Nam
Hải Dương
1217 Si Van Lam Doctor of Pharmacy USA
1218 Khương Việt Hà Nghiên cứu văn học Nhật Bản; cơ quan công tác: Viện Văn học-Viện KHXH Việt Nam Hà Nội
1219 Nguyễn Thanh Phong Sinh viên Úc
  

  Nguồn: http://anhbasam.wordpress.com/ki%E1%BA%BFn-ngh%E1%BB%8B-1072011/



Nhóm mạng Việt Nam Văn Hiến
Trang : Thư Ngỏ Gửi Các Nhà Lãnh Đạo Việt Nam
www.vietnamvanhien.net
www.vietnamvanhien.org
www.vietnamvanhien.info
www.vietnamvanhien.com

Email: thuky@vietnamvanhien.net

"Bất chiến tự nhiên thành" chi kế
Văn Hiến ngàn năm sử đã đề
  Giải trừ quốc nạn bằng Tâm lực
"Nhân Chủ (tự chủ) - An Vi (an lạc)" khai lối về


Lấy Tâm Lực thay cho vũ lực để giải trừ quốc nạn là phục hoạt nếp sống Văn Hiến và phục hồi nền "An Lạc & Tự Chủ" ngàn đời cuả Việt tộc.